IRS đưa ra các điều chỉnh thuế do lạm phát cho niên thuế 2023

IR-2022-182, ngày 18 Tháng Mười 2022

WASHINGTON – Hôm nay, Sở Thuế Vụ đã công bố các điều chỉnh lạm phát hàng năm cho niên thuế 2023 đối với hơn 60 điều khoản thuế, bao gồm khung thuế suất và các thay đổi về thuế khác. Quy Trình Thuế Vụ 2022-38 (tiếng Anh)PDF cung cấp thông tin chi tiết về những điều chỉnh hàng năm này.

Mới cho năm 2023

Đạo Luật Giảm Lạm Phát đã mở rộng một số chương trình giảm thuế nhất định liên quan đến năng lượng và lập chỉ mục lạm phát cho khoản khấu trừ các tòa nhà thương mại tiết kiệm năng lượng bắt đầu từ niên thuế 2023. Đối với niên thuế 2023, giá trị áp dụng tính theo đô la được sử dụng để xác định khoản khấu trừ cho phép tối đa là $0,54 tăng (nhưng không vượt quá $1,07) thêm $0,02 cho mỗi điểm phần trăm mà theo đó tổng chi phí năng lượng và điện năng hàng năm cho tòa nhà được chứng nhận là giảm một tỷ lệ phần trăm lớn hơn 25 phần trăm. Giá trị áp dụng tính theo đô la được sử dụng để xác định số tiền khấu trừ gia tăng đối với một số bất động sản nhất định là $2,68 tăng (nhưng không vượt quá $5,36) thêm $0,11 cho mỗi điểm phần trăm mà theo đó tổng chi phí năng lượng và điện năng hàng năm cho tòa nhà được chứng nhận là giảm một tỷ lệ phần trăm lớn hơn hơn 25 phần trăm.

Điểm nổi bật của những thay đổi trong Quy Trình Thuế Vụ 2022-38

Các điều chỉnh cho niên thuế 2023 được mô tả bên dưới thường áp dụng cho các tờ khai thuế được nộp vào năm 2024.

Các mục thuế cho niên thuế 2023 mà hầu hết người dóng thuế quan tâm nhất bao gồm các khoản tiền sau:

  • Mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn cho các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế cho niên thuế 2023 tăng lên $27.700 tăng $1.800 so với năm trước. Đối với những người đóng thuế độc thân và các cá nhân đã kết hôn khai riêng hồ sơ thuế, mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn tăng lên $13.850 cho năm 2023, tăng $900 và đối với chủ gia đình, mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn sẽ là $20.800 cho niên thuế 2023, tăng $1.400 so với số tiền cho niên thuế 2022.
     
  • Tỷ Suất Thuế Cận Biên: Đối với niên thuế 2023, tỷ suất thuế cao nhất vẫn là 37% đối với những cá nhân đóng thuế độc thân có thu nhập lớn hơn $578.125 ($693.750 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế).

    Các tỷ suất khác là:
     
    • 35% cho thu nhập trên $231.250 ($462.500 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế);
    • 32% cho thu nhập trên $182.100 ($364.200 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế);
    • 24% cho thu nhập trên $95.375 ($190.750 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế);
    • 22% cho thu nhập trên $44.725 ($89.450 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế);
    • 12% cho thu nhập trên $11.000 ($22.000 cho các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế).

Tỷ lệ thấp nhất là 10% đối với thu nhập của các cá nhân độc thân có thu nhập từ $11.000 trở xuống ($22.000 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế).

  • Số tiền miễn Thuế Tối Thiểu Thay Thế cho niên thuế 2023 là $81.300 và bắt đầu giảm dần ở mức $578.150 ($126.500 cho các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế mà khoản miễn thuế bắt đầu giảm dần ở mức $1.156.300). Số tiền miễn thuế năm 2022 là $75.900 và bắt đầu giảm dần ở mức $539.900 ($118.100 đối với các cặp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế mà khoản miễn thuế bắt đầu giảm dần ở mức $1.079.800).
     
  • Số tiền Tín Thuế Thu Nhập Kiếm Được tối đa cho niên thuế 2023 là $7.430 đối với người đóng thuế đủ điều kiện có ba trẻ trở lên đủ điều kiện, tăng từ $6.935 cho niên thuế 2022. Quy trình thu thuế có một bảng cung cấp số tiền EITC tối đa cho các danh mục khác, ngưỡng thu nhập và các đợt giảm dần.
     
  • Đối với niên thuế 2023, giới hạn hàng tháng đối với quyền lợi phụ về vận chuyển đủ điều kiện và giới hạn hàng tháng đối với việc đậu xe đủ điều kiện tăng lên $300, tăng $20 so với giới hạn cho năm 2022.
     
  • Đối với những năm chịu thuế bắt đầu từ năm 2023, giới hạn tiền đối với việc giảm lương của nhân viên cho các khoản đóng góp vào các sắp xếp chi tiêu linh hoạt cho sức khỏe tăng lên $3.050. Đối với các chương trình phúc lợi tự chọn cho phép chuyển qua số tiền chưa sử dụng, số tiền chuyển qua tối đa là $610, tăng $40 so với các năm chịu thuế bắt đầu từ năm 2022.
     
  • Đối với niên thuế 2023, những người tham gia có bảo hiểm chỉ dành cho cá nhân trong Tài Khoản Tiết Kiệm Medical, chương trình phải có khoản khấu trừ hàng năm không thấp hơn $2.650, tăng $200 so với niên thuế 2022; nhưng không quá $3,950, tăng $250 so với niên thuế 2022. Đối với bảo hiểm chỉ dành cho bản thân, số tiền chi phí tự trả tối đa là $5.300, tăng $350 so với năm 2022. Đối với niên thuế 2023, đối với bảo hiểm gia đình, khoản khấu trừ hàng năm không dưới $5.300, tăng từ mức $4.950 cho năm 2022; tuy nhiên, khoản khấu trừ không được nhiều hơn $7.900, tăng $500 so với giới hạn cho niên thuế 2022. Đối với bảo hiểm gia đình, giới hạn chi phí tự trả là $9.650 cho niên thuế 2023, tăng $600 so với niên thuế 2022.
     
  • Đối với niên thuế 2023, khoản loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài là $120.000 tăng từ $112.000 cho niên thuế 2022.
     
  • Tài sản di sản của những người quá cố qua đời trong năm 2023 có số tiền loại trừ cơ bản là $12.920.000, tăng từ số tiền tổng là $12.060.000 đối với tài sản di sản của những người quá cố qua đời vào năm 2022.
     
  • Khoản loại trừ quà tặng hàng năm tăng lên $17.000 cho niên lịch 2023, tăng từ $16.000 cho niên lịch 2022.
     
  • Khoản tín thuế tối đa cho phép cho các trường hợp nhận con nuôi trong niên thuế 2023 là số tiền chi phí nhận con nuôi đủ điều kiện lên tới $15.950, tăng từ $14.890 cho năm 2022

Các mục không bị ảnh hưởng bởi việc lập chỉ mục

Theo quy chế, một số mục trước đây đã được lập chỉ mục cho lạm phát hiện không được điều chỉnh.

  • Miễn giảm cá nhân cho niên thuế 2023 vẫn ở mức 0, giống như năm 2022, việc loại bỏ miễn giảm cá nhân này là một điều khoản trong Đạo Luật Việc Làm và Cắt Giảm Thuế.
     
  • Đối với năm 2023, cũng như năm 2022, 2021, 2020, 2019 và 2018, không có giới hạn đối với các khoản khấu trừ được liệt kê vì giới hạn đó đã bị loại bỏ theo Đạo Luật Việc Làm và Cắt Giảm Thuế.
     
  • Tổng thu nhập được điều chỉnh theo luật thuế mới được những người khai thuế chung sử dụng để xác định mức giảm trong Tín Thuế Giáo Dục Trọn Đời được quy định trong § 25A(d)(2) không được điều chỉnh theo lạm phát cho các niên thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020. Tín Thuế Giáo Dục Trọn Đời được loại bỏ dần cho người đóng thuế có tổng thu nhập được điều chỉnh theo luật thuế mới vượt quá $80.000 ($160.000 cho các tờ khai thuế chung).