Các câu hỏi thường gặp (FAQ) về các vấn đề thuế Cá nhân Quốc tế

Sở Thuế vụ (IRS) đã nhận được các câu hỏi thường gặp sau đây về thuế từ bỏ quốc tịch (tiếng Anh)khai báo về ngân hàng và tài khoản tài chính ngoại quốc (tiếng Anh)loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh)đơn xin mã số thuế cá nhân (ITIN) và các vấn đề thuế liên bang quốc tế tổng quát khác ảnh hưởng đến cá nhân đóng thuế. Câu trả lời cho những câu hỏi này cũng đưa ra phản hồi cho các câu hỏi tổng quát và không được trích dẫn với quyền pháp lý.

Trên trang này

FAQ tổng quát

Có, nếu bạn là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú sống bên ngoài Hoa Kỳ, thì thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu của bạn phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ, bất kể bạn sống ở đâu. Tuy nhiên, bạn có thể đủ điều kiện cho một số loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) và/hoặc tín thuế cho thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh). Truy cập Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm thông tin bổ sung.

Là một người có thẻ xanh hoặc công dân Hoa Kỳ, bạn phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ khi làm việc và sinh sống ở nước ngoài trừ khi bạn từ bỏ tư cách chủ thẻ xanh của mình bằng cách nộp Mẫu I-407, với Sở Di trú và Nhập tịch của Hoa Kỳ, hoặc bạn từ bỏ quốc tịch Hoa Kỳ trong một số trường hợp nhất định được nêu trong các điều khoản thuế cho người từ bỏ quốc tịch (tiếng Anh). Truy cập Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, để biết thêm thông tin.

Tuy nhiên, xin lưu ý rằng người có thẻ xanh mà cũng là cư dân của một quốc gia mà Hoa Kỳ có hiệp ước thuế thu nhập, theo luật trong nước của quốc gia đó, có thể - nếu đủ điều kiện - chọn được coi là cư dân của quốc gia đó theo các quy tắc phá hòa về cư trú của hiệp ước liên quan và phải đính kèm Mẫu 8833, Công bố Quan điểm khai thuế dựa trên hiệp ước thuế vụ theo đoạn 6114 hoặc 7701(b) (tiếng Anh) vào tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ của họ.

Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân liên bang thông thường là ngày 15 tháng 4 mỗi niên lịch. Tờ khai thuế của bạn được coi là nộp đúng hạn nếu phong bì được đề đúng địa chỉ và đóng dấu bưu điện không muộn hơn ngày 15 tháng 4. Truy cập Ấn phẩm 17, Thuế thu nhập Liên bang của bạn (dành cho Cá nhân), Phần 1 - Khi nào tôi phải nộp? để biết thêm thông tin.

Nếu ngày đến hạn rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì ngày đến hạn sẽ được hoãn cho đến ngày làm việc tiếp theo. Nếu bạn không thể nộp trước ngày đến hạn của tờ khai thuế thì bạn có thể yêu cầu gia hạn thời gian khai thuế. Để được gia hạn tự động 6 tháng thời gian nộp tờ khai thuế, thì bạn nên nộp Mẫu 4868, Đơn xin tự động gia hạn thời gian nộp Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân (tiếng Anh), trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của bạn. Xem hướng dẫn cho Mẫu 4868 (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Tuy nhiên, nếu bạn là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú mà: 

  1. sống bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico, đồng thời địa điểm kinh doanh hoặc vị trí làm việc chính của bạn ở bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico; hoặc
  2. đang làm nhiệm vụ trong quân đội hoặc hải quân bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, thì bạn được tự động gia hạn thêm 2 tháng cho đến ngày 15 tháng 6 để nộp tờ khai thuế và trả mọi khoản thuế đến hạn.

Nếu bạn sử dụng phương thức gia hạn tự động 2 tháng này, thì bạn phải đính kèm với tờ khai thuế một bản trình bày, trong đó giải thích tình huống nào trong hai trường hợp trên giúp bạn đủ điều kiện để được gia hạn. Truy cập Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Bạn, với tư cách là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú, phải khai thuế thu nhập liên bang cho bất kỳ niên thuế nào mà tổng thu nhập của bạn bằng hoặc lớn hơn mức khấu trừ tiêu chuẩn. Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo phần “Do You Have to File?" (Bạn có phải nộp tờ khai thuế không?) trong  Hướng dẫn cho Mẫu 1040 (và 1040-SR) cho niên thuế tương ứng.

Đối với người nước ngoài tạm trú, hãy tham khảo phần " Who Must File" (Ai phải nộp) trong  Hướng dẫn cho Mẫu 1040-NR, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Người nước ngoài tạm trú (tiếng Anh) cho niên thuế tương ứng.

Nói chung, bạn cần phải nộp các tờ khai thuế cho sáu năm về trước. Điều này sẽ phụ thuộc vào các dữ kiện và hoàn cảnh trong tình huống của bạn. Truy cập Người đóng thuế Hoa Kỳ cư trú bên ngoài Hoa Kỳ (tiếng Anh) và Phải làm gì nếu bạn chưa nộp tờ khai thuế để biết thêm thông tin.

Bạn có thể kiểm tra tình trạng của bất kỳ khoản tiền hoàn thuế nào mà bạn mong đợi 24 giờ sau khi bạn nộp tờ khai điện tử hoặc 4 tuần sau khi bạn nộp tờ khai giấy. Nếu bạn bao gồm Mẫu 8379, Phân bổ cho Người vợ/chồng bị tổn hại (tiếng Anh), hãy đợi 11 tuần nếu bạn khai thuế bằng phương thức điện tử hoặc 14 tuần nếu bạn gửi tờ khai thuế bằng giấy qua đường bưu điện.

Truy cập Thông tin tiền hoàn thuế để biết thêm thông tin.

IRS cung cấp một số tùy chọn thanh toán và một số có thể có phí xử lý. Truy cập Trả trực tuyến để biết thêm thông tin.

Bạn có thể yêu cầu các bản sao của hồ sơ thuế bao gồm bản ghi của các tờ khai thuế trước đây, thông tin về tài khoản thuế, báo cáo tiền lương và thu nhập, và xác minh các thư chứng nhận không khai thuế. Truy cập Lấy bản ghi để biết chi tiết.

Hoặc

Truy cập thông tin tài khoản cá nhân của bạn bao gồm số dư, thanh toán, hồ sơ thuế và hơn thế nữa. Truy cập Tài khoản trực tuyến của bạn để biết chi tiết.​​​

IRS đã công bố một danh bạ có chức năng tìm kiếm, trong đó liệt kê những người khai thuế trong khu vực của bạn. Truy cập trang Danh bạ Người khai thuế liên bang có Chứng chỉ và Trình độ chọn lọc (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết.

Có, có nhiều nguồn trợ giúp có sẵn tập trung vào các vấn đề thuế cá nhân quốc tế dành cho người đóng thuế sống ở nước ngoài. Ví dụ:

Nếu thuế An sinh Xã hội và Medicare bị khấu lưu do nhầm lẫn từ lương nhận được không phải chịu thuế, trước tiên bạn phải liên hệ với chủ lao động để được hoàn trả.

Nếu bạn không thể nhận được tiền hoàn thuế từ chủ lao động, hãy nộp đơn yêu cầu hoàn thuế với Sở Thuế vụ trên Mẫu 843, Yêu cầu hoàn thuế và Yêu cầu giảm (tiếng Anh).

Truy cập phần Thuế An sinh Xã hội và Medicare trong Chương 8 của Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, để biết thêm thông tin.

Chủ lao động có thể được yêu cầu khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền lương. Tiền lương và thù lao khác trả cho người nước ngoài tạm trú cho các dịch vụ được thực hiện với tư cách là nhân viên thường bị khấu lưu theo mức độ lũy tiến tương tự như người nước ngoài thường trú và công dân Hoa Kỳ, trừ khi được pháp luật loại trừ cụ thể khỏi thuật ngữ "tiền lương" hoặc được miễn thuế theo hiệp ước.

Người nước ngoài tạm trú phải làm theo hướng dẫn đã sửa đổi khi hoàn thành Mẫu W-4, Chứng nhận Khấu lưu thuế của Nhân viên. Vui lòng tham khảo Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, cho hướng dẫn để hoàn tất Mẫu W-4.

Người nước ngoài tạm trú yêu cầu miễn khấu lưu thuế từ thù lao theo hiệp ước thuế nên nộp Mẫu 8233, Miễn khấu lưu thù lao cho dịch vụ cá nhân độc lập (và một số người phụ thuộc nhất định) của Người nước ngoài tạm trú (tiếng Anh).

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn phẩm 515, Khấu lưu thuế cho Người nước ngoài tạm trú và Thực thể nước ngoài (tiếng Anh).

Địa chỉ gửi thư 

Tư cách khai thuế và Người phụ thuộc

Nói chung, nếu bạn là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ kết hôn với người nước ngoài tạm trú, thì bạn được coi là “Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế ” trừ khi bạn đủ điều kiện cho tư cách khai thuế khác. Nếu bạn trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà cho chính mình và một trẻ đủ điều kiện hoặc người thân khác, thì bạn có thể đủ điều kiện cho tư cách khai thuế là chủ gia đình.

Để biết thêm thông tin về các yêu cầu tư cách khai thuế, hãy truy cập Ấn phẩm 501, Người phụ thuộc, khấu trừ tiêu chuẩn và thông tin khai thuế (tiếng Anh).

Ghi chú: Đối với các niên thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12, 2017 và trước ngày 1 tháng 1, 2026, hãy tham khảo Bãi bỏ Miễn trừ Cá nhân (tiếng Anh).

Thông thường, bạn có thể khai các cá nhân đủ điều kiện là người phụ thuộc của bạn. Để trở thành người phụ thuộc của bạn, cá nhân đủ điều kiện phải là công dân Hoa Kỳ, có quốc tịch Hoa Kỳ, người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân của Canada hoặc Mexico trong phần nào đó của niên lịch mà niên thuế của bạn bắt đầu.

Trẻ em thường là công dân hoặc thường trú nhân của cùng một quốc gia với cha mẹ của chúng. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ khi con bạn được sinh ra, thì con bạn thường là công dân Hoa Kỳ. Điều này đúng ngay cả khi cha/mẹ còn lại của đứa trẻ là người nước ngoài tạm trú, đứa trẻ được sinh ra ở nước ngoài và đứa trẻ sống ở nước ngoài với cha mẹ kia.

Bạn phải ghi trên tờ khai thuế của mình số An sinh Xã hội (SSN) của mỗi người phụ thuộc. Nếu người phụ thuộc của bạn là người nước ngoài tạm trú không đủ điều kiện nhận số An sinh Xã hội, thì bạn phải liệt kê mã số thuế cá nhân (ITIN) của người phụ thuộc thay vì SSN.

Truy cập Tôi có thể khai ai là người phụ thuộc? (tiếng Anh) và Ấn phẩm 501, Người phụ thuộc, khấu trừ tiêu chuẩn và thông tin khai thuế (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Tỷ giá hối đoái 

Sở Thuế Vụ không có tỷ giá hối đoái chính thức. Thông thường, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái được niêm yết nào được sử dụng thường xuyên.

Nếu bạn có một giao dịch đơn lẻ, chẳng hạn như bán một doanh nghiệp trong chỉ một ngày, thì hãy sử dụng tỷ giá hối đoái cho ngày đó. Tuy nhiên, nếu bạn nhận được thu nhập đồng đều trong suốt niên thuế, thì bạn có thể chuyển ngoại tệ sang đô la Mỹ bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm cho niên thuế đó.

Nếu có nhiều hơn một tỷ giá hối đoái, thì hãy sử dụng tỷ giá hối đoái áp dụng cho các sự kiện và hoàn cảnh trên cơ sở thường xuyên. Truy cập trang Ngoại Tệ và Tỷ Giá Chuyển Đổi Tiền Tệ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Thông báo

Hãy gọi số điện thoại trên thư mà bạn nhận được để biết thông tin cụ thể về tình trạng của bạn.

Ví dụ về lý do tại sao bạn có thể đã nhận được thư bao gồm:

  • Nếu bạn lấy quan điểm mà trong đó, bất kỳ khoản thu nhập nào được miễn thuế Hoa Kỳ hoặc đủ điều kiện để được hưởng tỷ suất thuế thấp hơn theo hiệp ước thuế thu nhập của Hoa Kỳ (quan điểm dựa trên hiệp ước), thì bạn thường phải công bố quan điểm đó trên Mẫu 8833 và đính kèm với tờ khai thuế. Về các trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu công bố, hãy xem Hướng Dẫn đính kèm Mẫu 8833, Công bố Quan điểm khai thuế dựa trên hiệp ước thuế vụ theo đoạn 6114 hoặc 7701(b) (tiếng Anh).
  • Nếu bạn là thường trú nhân về thuế ở cả Hoa Kỳ và nước ngoài theo luật của mỗi quốc gia, thì bạn phải sử dụng các quy định của hiệp ước thuế thu nhập để khai nơi cư trú về thuế chỉ ở một quốc gia. Nếu bạn khai nơi cư trú về thuế ở một quốc gia mà bạn không đủ điều kiện để khai nơi cư trú hoặc thông tin trên tờ khai thuế của bạn dường như không hỗ trợ cho quan điểm này, thì quan điểm dựa trên hiệp ước của bạn có thể bị từ chối.

Nếu bạn nhận được thư hoặc thông báo từ IRS, thì IRS sẽ giải thích lý do và cung cấp hướng dẫn. Nhiều thư và thông báo trong số này có thể được giải quyết một cách đơn giản mà không cần phải gọi điện hoặc đến văn phòng IRS.

Thông báo bạn nhận được đề cập đến một vấn đề rất cụ thể về tài khoản hoặc tờ khai thuế của bạn. Thông thường, IRS sẽ gửi thông báo nếu họ tin rằng bạn nợ thêm thuế, được hưởng khoản tiền hoàn thuế lớn hơn, nếu có câu hỏi về tờ khai thuế của bạn hoặc cần thêm thông tin. Để biết thêm thông tin, hãy xem Am hiểu Thông báo hoặc Thư của IRS gửi cho bạn.​​​​​​

Thông thường, lãi suất được tính cho bất kỳ khoản thuế chưa thanh toán nào kể từ ngày đến hạn tờ khai thuế (không có gia hạn) cho đến ngày thanh toán. Truy cập Chủ đề số 653, Thông báo và Hóa đơn của IRS, Hình phạt và Tiền lãi, để biết thêm thông tin.

Có nhiều loại hình phạt khác nhau và có các phương pháp khác nhau để tính toán chúng. Vui lòng truy cập Ấn phẩm 17, Thuế thu nhập Liên bang của bạn, để biết thêm thông tin.

Người có thẻ xanh

Là người có thẻ xanh, bạn thường được yêu cầu nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ và khai báo thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu cho dù bạn sống ở đâu.

Tuy nhiên, nếu bạn nộp lại thẻ xanh hoặc Sở Di trú & Nhập tịch Hoa Kỳ (USCIS) xác định rằng bạn đã từ bỏ thẻ xanh và thu thẻ này, thì bạn sẽ cần phải tuân theo các yêu cầu về người nước ngoài tạm trú để nộp Mẫu 1040-NR, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Người nước ngoài tạm trú (tiếng Anh). Truy cập Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, để biết thêm thông tin.

Bạn là thường trú nhân dài hạn cho mục đích thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ nếu bạn là thường trú nhân hợp pháp của Hoa Kỳ (người có thẻ xanh) trong ít nhất 8 trong số 15 niên thuế vừa qua kết thúc với năm mà thời gian cư trú của bạn kết thúc. Để xác định xem bạn có đáp ứng yêu cầu 8 năm hay không, vui lòng không tính bất kỳ năm nào bạn được coi là thường trú nhân của một quốc gia nước ngoài theo hiệp ước thuế và không từ bỏ những quyền lợi được hưởng theo hiệp ước.

Nếu bạn là thường trú nhân dài hạn đã nộp lại thẻ xanh, thì bạn có thể phải chịu thuế của người bỏ quốc tịch. Vui lòng tham khảo các quy định về thuế cho người bỏ quốc tịch trong Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, và trong các câu hỏi sau. Thông thường, các điều khoản về thuế cho người bỏ quốc tịch áp dụng cho công dân Hoa Kỳ đã từ bỏ quốc tịch và thường trú nhân dài hạn đã kết thúc tình trạng cư trú. Các quy tắc áp dụng dựa trên ngày từ bỏ quốc tịch.

Một lựa chọn của một cá nhân theo các quy tắc phá hòa để được coi là người tạm trú tại Hoa Kỳ cũng có thể kích hoạt thuế từ bỏ quốc tịch (tương tự như việc từ bỏ thẻ xanh) trong năm sự lựa chọn được thực hiện nếu các yêu cầu khác được đáp ứng.

Bạn cũng có thể là người nước ngoài có tình trạng kép nếu bạn vừa là người nước ngoài thường trú và người nước ngoài tạm trú trong cùng một niên thuế. Tình trạng kép không nhắc đến quốc tịch của bạn, mà chỉ đến tình trạng cư trú của bạn cho mục đích thuế ở Hoa Kỳ.

  • Đối với phần của năm mà bạn là người nước ngoài thường trú, thì bạn bị đánh thuế đối với thu nhập từ tất cả các nguồn: bên trong và bên ngoài Hoa Kỳ.
  • Đối với phần từ thời điểm bạn từ bỏ thẻ xanh của mình, thì bạn chỉ bị đánh thuế đối với thu nhập từ nguồn Hoa Kỳ.

Với tư cách là người có thẻ xanh, bạn là thường trú nhân về thuế của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, định nghĩa về cư trú theo luật thuế Hoa Kỳ thông thường không làm mất hiệu lực của các định nghĩa về cư trú theo hiệp ước thuế. Nếu bạn là người đóng thuế có tình trạng kép (thường trú nhân của cả Hoa Kỳ và quốc gia khác theo luật thuế của mỗi quốc gia), thì bạn vẫn có thể yêu cầu những quyền lợi được hưởng theo hiệp ước thuế thu nhập.

Hiệp ước thuế thu nhập giữa hai quốc gia phải có điều khoản quy định việc giải quyết các yêu cầu cư trú mang tính xung đột (quy tắc phá hòa). Nếu bạn được coi là thường trú nhân của quốc gia khác theo quy tắc phá hòa và bạn yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của quốc gia đó, thì bạn được coi là người nước ngoài tạm trú khi tính thuế thu nhập Hoa Kỳ. Theo mục đích khác ngoài việc tính thuế, thì bạn sẽ được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu bạn là người đóng thuế có tình trạng kép và bạn yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của quốc gia khác, thì bạn phải khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn) bằng cách sử dụng Mẫu 1040-NR và tính thuế của bạn với tư cách là người nước ngoài tạm trú. Bạn cũng phải đính kèm Mẫu 8833 đã được điền đầy đủ nếu bạn xác định tình trạng cư trú của mình theo hiệp ước thuế và nhận các khoản thanh toán hoặc thu nhập với tổng trị giá hơn $100.000.

Bạn cũng có thể phải đính kèm Mẫu 8938 như đã thảo luận trong phần “Các mẫu khác mà bạn có thể phải nộp” trong Chương 7 của Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài. Để biết thêm thông tin về việc khai báo các quyền lợi theo hiệp ước, hãy xem "Khai báo các quyền lợi theo hiệp ước được yêu cầu" trong Chương 9 của Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài.

Nếu bạn là thường trú nhân dài hạn và bạn yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của một quốc gia khác theo hiệp ước thuế, thì bạn có thể phải chịu thuế từ bỏ quốc tịch. Vui lòng tham khảo các quy định về thuế từ bỏ quốc tịch trong Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, và trong các câu hỏi sau.

Từ bỏ quốc tịch: Cựu công dân và Thường trú nhân dài hạn 

Các điều khoản về thuế hồi hương áp dụng cho công dân Hoa Kỳ đã từ bỏ quốc tịch và thường trú nhân dài hạn (người có thẻ xanh) đã kết thúc tình trạng cư trú tại Hoa Kỳ. Mẫu 8854 được sử dụng bởi các cá nhân đã hồi hương để thông báo cho IRS về việc hồi hương của họ và xác nhận rằng họ đã tuân thủ tất cả các nghĩa vụ thuế liên bang trong 5 niên thuế trước ngày họ hồi hương. Truy cập Giới thiệu về Mẫu 8854, Tuyên bố thông tin từ bỏ quốc tịch ban đầu và hàng năm (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Để biết thêm chi tiết về các điều khoản thuế từ bỏ quốc tịch, hãy xem "Thuế từ bỏ quốc tịch " trong phần "Thu nhập của người nước ngoài bị đánh thuế như thế nào" của Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài.

Khi bạn từ bỏ thẻ xanh (Thường trú hợp pháp), bạn thường được coi là người nước ngoài tạm trú cho mục đích thuế của Hoa Kỳ trừ khi bạn đáp ứng được thử thách hiện diện đáng kể. Nếu bạn vẫn là người nước ngoài thường trú tại Hoa Kỳ vì bạn đáp ứng được thử thách hiện diện đáng kể thì các quy tắc nộp tờ khai thuế thu nhập, di sản và quà tặng cũng như việc trả tiền thuế ước tính nhìn chung giống nhau cho dù bạn ở Hoa Kỳ hay ở nước ngoài. Nếu bạn là người nước ngoài tạm trú, bạn thường chỉ phải chịu thuế thu nhập của Hoa Kỳ đối với thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. Trong một số trường hợp hạn chế, một số thu nhập từ nguồn nước ngoài phải chịu thuế Hoa Kỳ. Người nước ngoài tạm trú (tức là người không cư trú không phải là công dân) cũng có thể phải tuân theo các quy tắc nộp tờ khai thuế di sản tại Hoa Kỳ (và có thể có nghĩa vụ thuế di sản tại Hoa Kỳ), vì thuế di sản của Hoa Kỳ thường dựa trên nơi cư trú, đây là một quyết định riêng biệt với việc liệu một cá nhân có phải là cư dân Hoa Kỳ cho mục đích thuế thu nhập của Hoa Kỳ hay không.  Vui lòng tham khảo Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài.

Để biết các yêu cầu và thủ tục về thuế thu nhập liên quan đến việc chấm dứt tình trạng cư trú tại Hoa Kỳ của bạn, hãy xem "Thuế từ bỏ quốc tịch " trong phần "Thu nhập của người nước ngoài bị đánh thuế như thế nào" của Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài, và Hướng dẫn cho Mẫu 8854, Tuyên bố thông tin từ bỏ quốc tịch ban đầu và hàng năm (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Đơn xin cấp Mã số thuế Cá nhân của IRS (ITIN) – Mẫu W-7

Nói chung, những cá nhân không đủ điều kiện để có được số An sinh Xã hội và có yêu cầu cung cấp mã số thuế hoặc nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ phải đăng ký và lấy mã số thuế cá nhân nếu họ là:

  • Người nước ngoài tạm trú được yêu cầu nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ.
  • Người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ (dựa trên số ngày có mặt tại Hoa Kỳ) nộp tờ khai thuế Hoa Kỳ.
  • Người phụ thuộc hoặc vợ/chồng của công dân Hoa Kỳ/người nước ngoài thường trú.
  • Người phụ thuộc hoặc vợ/chồng của người có thị thực là người nước ngoài tạm trú.
  • Người nước ngoài tạm trú yêu cầu lợi ích từ hiệp định thuế.
  • Sinh viên, giáo sư hoặc nhà nghiên cứu người nước ngoài tạm trú nộp tờ khai thuế của Hoa Kỳ hoặc yêu cầu một trường hợp ngoại lệ.

Truy cập Mã số thuế Cá nhân để biết thêm thông tin.

Lưu ý rằng Mã số thuế (TIN) bao gồm:

  • Số An sinh Xã hội (SSN)
  • Mã số thuế cá nhân (ITIN)
  • Mã số thuế của Chủ lao động (EIN)
  • Mã số thuế cho việc nhận con nuôi.

Bạn cần ITIN ngay khi bạn sẵn sàng nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang, vì bạn cần đính kèm tờ khai thuế vào đơn đăng ký của mình. Để nộp đơn xin ITIN, hãy hoàn thành Mẫu W-7, Đơn xin Mã số thuế Cá nhân của IRS. Xem Hướng Dẫn liên quan cho Mẫu W-7 để biết các tài liệu cần thiết và nơi nộp đơn. Truy cập trang Mã số thuế Cá nhân (ITIN) để biết thông tin cụ thể.

Có những ngoại lệ đối với yêu cầu bao gồm tờ khai thuế Hoa Kỳ với Mẫu W-7. Ví dụ: nếu bạn là một người nước ngoài tạm trú đủ điều kiện để được hưởng lợi từ việc giảm khấu lưu theo hiệp ước thuế thu nhập, thì bạn có thể đăng ký ITIN mà không cần phải đính kèm tờ khai thuế thu nhập liên bang. Để có danh sách đầy đủ các trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu đính kèm tờ khai thuế thu nhập, hãy tham khảo "Exceptions Tables" (Các bảng choTrường hợp ngoại lệ) trong Hướng dẫn cho Mẫu W-7.

Thu nhập tiền bản quyền từ nguồn Hoa Kỳ mà không phải thu nhập liên thông thực tế với thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ trả cho người nước ngoài tạm trú thường phải chịu 30% thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ. Nếu bạn đang yêu cầu giảm thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ đối với thu nhập tiền bản quyền từ nguồn Hoa Kỳ theo một hiệp ước thuế, thì bạn nên lấy ITIN và cung cấp cho người đại diện khấu lưu trên Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh). Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

"Exceptions Tables" (Các bảng choTrường hợp ngoại lệ) trong Hướng dẫn cho Mẫu W-7, cụ thể là Ngoại lệ 1 (d), Khấu lưu của bên thứ ba đối với thu nhập bị động, các cá nhân đang nhận các khoản phân phối tiền bản quyền trong niên thuế hiện tại và được yêu cầu cung cấp ITIN cho người đại diện khấu lưu cho mục đích khấu lưu thuế và/hoặc yêu cầu khai báo, phải gửi một thư hoặc tài liệu đã ký từ người đại diện khấu lưu, trong đó xác minh rằng ITIN được yêu cầu để thực hiện các khoản phân phối trong niên thuế hiện tại phải khai báo thông tin của IRS hoặc khấu lưu thuế liên bang. Để biết thư mẫu có chữ ký, hãy xem Thư mẫu từ Người đại diện khấu lưu trong Ấn phẩm 1915, Am hiểu Mã số thuế Cá nhân của IRS của bạn (tiếng Anh)PDF.

Chưa. Người thi hành được yêu cầu đính kèm Bảng K-1 (Mẫu 1041) cho mỗi người thụ hưởng khi nộp Mẫu 1041, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Di sản và  Quỹ tín thác, đối với tài sản di sản của người quá cố. Bảng K-1 phải cung cấp mã số thuế của người thụ hưởng.

Ngoài ra, người thừa kế hoặc người thụ hưởng là người nước ngoài tạm trú muốn yêu cầu giảm mức thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ phù hợp đối với các khoản phân bổ từ tài sản di sản theo một hiệp ước thuế phải nộp cho người thi hành tài sản di sản Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), trong đó phải cung cấp mã số thuế của cá nhân (ITIN). Vui lòng tham khảo Tờ khai thuế thu nhập cho Di sản – Mẫu 1041 trong Ấn phẩm 559, Người còn lại, Người thi hành, va Người quản lý (tiếng Anh). Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

Nếu người thừa kế hoặc người thụ hưởng không có số An sinh Xã hội, thì người đó phải nộp đơn xin ITIN từ IRS. Vui lòng tham khảo Mẫu W-7 và Hướng dẫn để biết thông tin về việc đăng ký ITIN.

IRS đã cập nhật các thủ tục ảnh hưởng đến quy trình đăng ký Mã số thuế Cá nhân (ITIN). Người đóng thuế và đại diện của họ nên xem xét những thay đổi này, chúng được giải thích thêm trong Sửa đổi tiêu chuẩn xin ITIN.

Bạn có thể yêu cầu một bản sao có chứng nhận của các tài liệu tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán. Tuy nhiên, các dịch vụ có thể khác nhau giữa các quốc gia, vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên liên lạc với lãnh sự quán hoặc đại sứ quán thích hợp để biết thông tin cụ thể.

Khấu lưu thuế đối với thu nhập có từ nguồn Hoa Kỳ

Người nước ngoài thường phải chịu thuế khấu lưu của Hoa Kỳ với tỷ lệ 30% trên tổng thu nhập mà họ nhận được từ thu nhập liên thông thực tế gắn liền với thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ. Bằng cách cung cấp Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh) đã hoàn thành, cho người trả tiền Hoa Kỳ (còn được gọi là người đại diện khấu lưu Hoa Kỳ) trước hoặc tại thời điểm thu nhập được trả hoặc ghi vào tài khoản, bạn:

  • Thiết lập rằng bạn không phải là người Hoa Kỳ,
  • Tuyên bố rằng bạn là chủ sở hữu thụ hưởng của thu nhập mà Mẫu W-8 BEN đang được cung cấp, và
  • Nếu có, yêu cầu giảm hoặc miễn khấu lưu với tư cách là thường trú nhân của một quốc gia nước ngoài mà Hoa Kỳ có hiệp ước thuế thu nhập. Để yêu cầu giảm hoặc miễn thuế theo hiệp ước thuế thu nhập, Mẫu W-8 BEN phải bao gồm số nhận diện người đóng thuế Hoa Kỳ hợp lệ.

Mẫu W-8 BEN đã hoàn thành được cung cấp cho người trả tiền Hoa Kỳ (còn được gọi là người đại diện khấu lưu Hoa Kỳ) trước hoặc tại thời điểm thu nhập được thanh toán hoặc ghi vào tài khoản. Mẫu này không nộp cho Sở Thuế Vụ Hoa Kỳ. Truy cập Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Thông thường, bạn cung cấp Mẫu W-8 BEN cho người đại diện khấu lưu hoặc người trả tiền nếu bạn là người nước ngoài và bạn là chủ sở hữu thụ hưởng của số tiền phải chịu khấu lưu.

Hãy gửi Mẫu W-8 BEN khi được người đại diện khấu lưu hoặc người trả tiền yêu cầu cho dù bạn có yêu cầu giảm hoặc miễn khấu lưu hay không.

Truy cập Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Vì bạn là công dân Hoa Kỳ, bất kể bạn sống ở đâu, bạn nên cung cấp cho ngân hàng hoặc người trả tiền Hoa Kỳ của mình Mẫu W-9, Yêu cầu Mã số thuế và chứng nhận (tiếng Anh) đã hoàn thành, để:

  • Chứng nhận rằng mã số thuế bạn đang cung cấp là chính xác (hoặc bạn đang chờ cấp mã số),
  • Chứng nhận rằng bạn không phải chịu khoản khấu lưu dự phòng, hoặc
  • Yêu cầu miễn khấu lưu dự phòng áp dụng cho những người được trả tiền không cung cấp TIN hợp lệ hoặc là những người được trả tiền được miễn thuế của Hoa Kỳ.

Vui lòng tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu W-9 để biết thêm chi tiết.

Thông thường, người mua (người được chuyển nhượng) bất động sản Hoa Kỳ phải khấu lưu thuế đối với số tiền thu được từ giao dịch bán khi người mua mua bất động sản Hoa Kỳ từ một người nước ngoài. Khoản khấu lưu này dùng để thâu thuế Hoa Kỳ mà người nước ngoài đó có thể phải trả. Xem Khấu lưu FIRPTA (tiếng Anh).

Mẫu 8288-A, Báo cáo Khấu lưu trên phát mại quyền lợi bất động sản Hoa Kỳ của Người nước ngoài (tiếng Anh), được sử dụng để khai báo chi tiết về giao dịch bán, bao gồm cả số tiền thuế Hoa Kỳ được khấu lưu và cung cấp thông tin cho người bán (người chuyển nhượng) và IRS.

Mẫu 8288-B, Đơn xin cấp Giấy chứng nhận khấu lưu cho phát mại quyền lợi bất động sản Hoa Kỳ của Người nước ngoài (tiếng Anh), được người nước ngoài sử dụng để xin giấy chứng nhận khấu lưu nhằm giảm bớt hoặc xóa khấu lưu đối với việc phát mại quyền lợi bất động sản ở Hoa Kỳ. Xem Đơn xin Chứng nhận khấu lưu FIRPTA (tiếng Anh).

Lãi hoặc lỗ khi bán bất động sản tại Hoa Kỳ của bạn phải được khai báo trên Mẫu 1040-NR, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Người nước ngoài tạm trú (tiếng Anh). Số tiền thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ được khấu lưu được kê trên Mẫu 8288-A của bạn phải được nhập vào phần Payments (Thanh toán) trên trang 2 của Mẫu 1040-NR để bạn nhận được khấu giảm cho khoản thuế được khấu lưu.

Nếu tài sản bạn đã bán thuộc sở hữu của cả bạn và vợ/chồng của bạn, thì sẽ cần phải nộp hai tờ khai thuế Mẫu 1040-NR. Mỗi người sẽ cần phải hoàn thành Mẫu 1040-NR của riêng mình. Bao gồm Bảng D với Mẫu 1040-NR của bạn và chia đều tất cả số tiền khi hoàn thành các mẫu khác nhau.
Truy cập Khai báo và trả tiền thuế trên quyền lợi bất động sản Hoa Kỳ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Thông thường, người nước ngoài tạm trú phải chịu thuế suất 30% đánh vào tổng số tiền thắng cược ở Hoa Kỳ nếu thu nhập đó không liên thông với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và không được miễn thuế theo hiệp ước thuế thu nhập. Tuy nhiên, không có khoản thuế nào đánh vào thu nhập cờ bạc phi kinh doanh mà người nước ngoài tạm trú thắng khi chơi blackjack, baccarat, crap, roulette hoặc big 6 wheel ở Hoa Kỳ. Thuế bị khấu lưu, cùng với tổng số tiền thắng bài bạc, được khai báo cho người nước ngoài tạm trú trên Mẫu 1042-S, Thu nhập có nguồn gốc từ Hoa Kỳ của Người nước ngoài chịu khấu lưu (tiếng Anh). Đối với mục đích khấu lưu tiền thắng bài bạc, tổng số tiền thắng là số tiền thắng bài bạc bằng hoặc vượt quá số tiền ngưỡng cho các loại trò chơi bài bạc cụ thể.

Ngoài ra, hãy kiểm tra các hiệp ước thuế thu nhập giữa Hoa Kỳ và một quốc gia nước ngoài cụ thể để biết mức giảm tiềm năng hoặc có thể miễn hoàn toàn thuế thu nhập Hoa Kỳ cho thường trú nhân của quốc gia cụ thể đó. Truy cập Hiệp ước thuế thu nhập của Hoa Kỳ - A đến Z (tiếng Anh) để có danh sách đầy đủ và văn bản của các hiệp ước hiện hành.

Để yêu cầu bất kỳ lợi ích nào phù hợp theo hiệp ước tại nguồn (ví dụ: miễn trừ hoặc giảm khấu lưu), bạn phải cung cấp cho người trả tiền Mẫu W-8 BEN, Giấy chứng nhận tình trạng Người ngoại quốc của Chủ sở hữu thụ hưởng để khấu lưu thuế Hoa Kỳ, hợp lệ – với mã số thuế Hoa Kỳ – nếu thu nhập từ cá cược không liên thông với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ. Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

Truy cập Ấn phẩm 515, Khấu lưu thuế cho Người nước ngoài tạm trú và Thực thể nước ngoài (tiếng Anh) và Ấn phẩm 901, Hiệp ước thuế của Hoa Kỳ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Khai báo tài khoản tài chính nước ngoài

Nếu bạn có quyền lợi tài chính hoặc thẩm quyền ký đối với tài khoản tài chính nước ngoài, bao gồm tài khoản ngân hàng, tài khoản môi giới, quỹ tương hỗ, quỹ ủy thác hoặc loại tài khoản tài chính nước ngoài khác, thì Đạo luật Bảo mật Ngân hàng có thể yêu cầu bạn khai báo tài khoản này hàng năm cho Sở Thuế vụ (IRS) Hoa Kỳ bằng cách nộp Khai báo FinCEN 114, Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh) (trước đây là TD F 90-22.1).

Ngoài ra, công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ chưa kết hôn và sống ở Hoa Kỳ có tài sản tài chính nước ngoài cụ thể với tổng giá trị vượt quá $50.000 ($100.000 cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế) trong ngày cuối cùng của năm thuế hoặc nhiều hơn $75.000 (($150.000 cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế) trong bất kỳ thời gian nào trong năm thuế phải khai báo cho IRS trên Mẫu 8938, Khai báo Tài sản tài chính ngoại quốc cụ thể (tiếng Anh), đính kèm với tờ khai thuế thu nhập liên bang của họ. Đối với các loại ngưỡng khai báo khác, xem hướng dẫn cho Mẫu 8938. Để biết thêm thông tin liên quan đến báo cáo tài sản tài chính nước ngoài cụ thể này, hãy xem Thông tin FATCA dành cho Cá nhân (tiếng Anh).
Yêu cầu nộp Mẫu 8938 không thay thế hoặc ảnh hưởng đến nghĩa vụ của người đóng thuế trong việc nộp Khai báo FinCEN 114, Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (trước đây là TD F 90-22.1). Để có bảng so sánh về hai yêu cầu báo cáo tài khoản nước ngoài này, hãy xem So sánh Mẫu 8938 và Yêu cầu FBAR (tiếng Anh).

Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013, người khai thuế phải nộp FBAR theo phương thức điện tử thông qua Hệ thống e-file của BSA (tiếng Anh). Nếu không thể khai bằng điện tử, thì người khai có thể liên lạc với Đường dây trợ giúp về Quy định FinCEN để yêu cầu miễn theo số 800-949-2732 hoặc 313-234-6146 (không miễn cước, dành cho người gọi bên ngoài Hoa Kỳ).

Trợ giúp hoàn thành FBAR có sẵn từ Thứ Hai đến Thứ Sáu, 8 giờ sáng đến 4 giờ 30 chiều. Giờ Miền Đông, theo số 866-270-0733 (miễn cước gọi bên trong Hoa Kỳ) hoặc 313-234-6146 (không miễn cước gọi, dành cho người gọi bên ngoài Hoa Kỳ). Các câu hỏi liên quan đến FBAR có thể được gửi đến fbarquestions@irs.gov. Những người khai định cư ở nước ngoài cũng có thể liên lạc với các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ để được hỗ trợ.

Đối với các câu hỏi về hệ thống khai bằng điện tử, hãy gọi Bàn trợ giúp e-file của BSA theo số 866-346-9478, tùy chọn 1 (Thứ Hai-Thứ Sáu, 8 giờ sáng đến 6 giờ chiều Giờ Miền Đông) hoặc gửi email tới địa chỉ bsaefilinghelp@fincen.gov.

Truy cập Khai báo về Ngân hàng và Tài khoản tài chính ngoại quốc (FBAR) (tiếng Anh)Đạo luật Tuân thủ thuế về Tài khoản nước ngoài (FATCA), và Thông tin FATCA dành cho Cá nhân (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Các câu hỏi thường gặp hàng đầu cho Công dân và Thường trú nhân Hoa Kỳ sống ở nước ngoài 

Là một công dân Hoa Kỳ sống ở Canada, bạn:

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), và Ấn phẩm 597, Thông tin về hiệp ước thuế thu nhập giữa Hoa Kỳ và Canada (tiếng Anh).

Việc đánh thuế các khoản thanh toán nhận được từ các chương trình hưu trí của Canada tương tự như hệ thống An sinh Xã hội của Hoa Kỳ được tính thuế đặc biệt do hiệp ước thuế thu nhập giữa chính phủ Hoa Kỳ và Canada. Cách đánh thuế thu nhập này phụ thuộc vào nơi cư trú của người nhận.
Việc tính thuế đặc biệt áp dụng cho các khoản thanh toán nhận được từ các chương trình hưu trí sau của Canada: Chương trình Hưu trí Canada (CPP), Chương trình Hưu trí Quebec (QPP) và An sinh Tuổi già (OAS).

Nếu người nhận là thường trú nhân Hoa Kỳ, thì những quyền lợi được hưởng:

  • chỉ bị đánh thuế ở Hoa Kỳ,
  • được coi là phúc lợi An sinh Xã hội Hoa Kỳ cho các mục đích thuế của Hoa Kỳ, và
  • được khai báo trên Mẫu 1040, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân (hoặc Mẫu 1040-SR) trên dòng mà phúc lợi An sinh Xã hội Hoa Kỳ sẽ được khai báo.

Nếu người nhận là công dân hoặc thường trú nhân hợp pháp (người có thẻ xanh) của Hoa Kỳ, cũng là thường trú nhân của Canada, thì những phúc lợi được hưởng chỉ bị đánh thuế ở Canada.

Ghi chú: Tham khảo Chủ đề số 423, Phúc lợi An sinh Xã hội và Hưu trí Đường sắt tương đương, để biết thông tin về việc xác định số tiền chịu thuế của những quyền lợi được hưởng của bạn.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoàiẤn phẩm 597, Thông tin về hiệp ước thuế thu nhập giữa Hoa Kỳ và Canada (tiếng Anh), và Ấn phẩm 915, Phúc lợi An sinh Xã hội và Hưu trí đường sắt tương đương (tiếng Anh).

Thu nhập kiếm được là tiền trả cho các dịch vụ được cá nhân thực hiện, chẳng hạn như tiền công, tiền lương hoặc phí nghề nghiệp. Thu nhập kiếm được ở nước ngoài là thu nhập bạn nhận được cho các dịch vụ bạn thực hiện ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài.

Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài:

  • Nơi chọn để khai thuế của bạn phải ở nước ngoài; và
  • Bạn phải đáp ứng thử thách về cư dân chân thật hoặc thử thách về hiện diện thực tế.

Không quan trọng việc thu nhập kiếm được do chủ lao động Hoa Kỳ hay chủ lao động nước ngoài trả.
Truy cập loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài –thu nhập kiếm được ở nước ngoài là gì (tiếng anh) và Mẫu 2555, Thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Khi khai tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ, công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ làm việc ở nước ngoài phải khai báo chính xác thu nhập và tính toán các khoản khấu trừ và tín thuế của họ.
Công dân và người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ chịu thuế đối với thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu.

  • Bạn phải khai báo tiền lương và thu nhập kiếm được khác của mình, cả nguồn trong nước và ngoài nước trên đúng dòng của Mẫu 1040.

Một số người đóng thuế có thể đủ điều kiện để loại trừ một lượng hạn chế thu nhập kiếm được ở nước ngoài của mình và yêu cầu loại trừ hoặc khấu trừ chi phí nhà ở. Để đủ điều kiện:

  • Nơi chọn để khai thuế của họ phải ở nước ngoài, và:
    • Họ phải là công dân Hoa Kỳ là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế;
    • Họ phải là người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc tịch của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế; hoặc
    • Họ phải là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào.

Người đóng thuế có thể yêu cầu tín thuế do trả thuế tại nước ngoài nếu được yêu cầu trả thuế thu nhập ở nước ngoài cho nước ngoài đó nếu người này không chọn loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài đối với thu nhập đó.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh),  và Ấn phẩm 514, Tín thuế nước ngoài cho Cá nhân (tiếng Anh).

IRS cung cấp danh sách các quốc gia mà Hoa Kỳ hiện có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực. Tham khảo Ấn phẩm 901, Hiệp ước thuế của Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin về các hiệp ước thuế của Hoa Kỳ.

Bạn cũng có thể tìm thấy một danh sách đầy đủ và văn bản của các hiệp ước hiện tại trên trang Hiệp ước thuế thu nhập của Hoa Kỳ – A đến Z (tiếng Anh).

Sở Thuế vụ không có trang mạng chính thức về tỷ giá hối đoái. Thông thường, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái được niêm yết nào được sử dụng thường xuyên. Truy cập Ngoại tệ và Tỷ giá chuyển đổi tiền tệ (tiếng Anh) và Tỷ giá chuyển đổi tiền tệ trung bình hàng năm để biết thêm thông tin.

Công dân và người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ sống bên ngoài Hoa Kỳ thường được phép khấu trừ giống như công dân và thường trú nhân sống ở Hoa Kỳ. Nếu bạn đã trả hoặc tích lũy thuế nước ngoài với một nước ngoài trên nguồn từ nước ngoài và phải chịu thuế Hoa Kỳ trên cùng một khoản thu nhập, thì bạn có thể nhận tín thuế do trả thuế tại nước ngoài đối với thuế thu nhập nước ngoài hoặc khấu trừ thành từng khoản đối với các khoản thuế đánh trên thu nhập thu được từ nước ngoài đủ điều kiện. Tuy nhiên, nếu bạn chọn loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài thì khoản tín thuế hoặc khấu trừ do trả thuế tại nước ngoài của bạn sẽ giảm bớt.

Nếu đủ điều kiện, bạn có thể yêu cầu tín thuế do trả thuế tại nước ngoài đối với thuế thu nhập nước ngoài phải trả và đã thanh toán bằng cách nộp Mẫu 1116 cùng với tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ của bạn. Truy cập Ấn phẩm 514, Tín thuế nước ngoài cho Cá nhân (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Bạn cũng có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Xem phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu nhập kiếm được ở nước ngoài và nhà ở: Loại trừ – Khấu trừ)” trong Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết. Xin lưu ý rằng vì mục đích loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, loại trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài và khấu trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài, thu nhập kiếm được ở nước ngoài không bao gồm bất kỳ khoản tiền nào do Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Hoa Kỳ trả cho nhân viên của mình. Số tiền này bao gồm các khoản được thanh toán từ cả quỹ đã trích lập và không trích lập.

Loại trừ Thu nhập kiếm được ở nước ngoài (Mẫu 2555)

Không có tín thuế nước ngoài đối với thu nhập được loại trừ. Nếu bạn chọn loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài, bạn không thể nhận tín thuế nước ngoài hoặc khấu trừ thuế đối với thu nhập mà bạn chọn loại trừ. Nếu bạn dùng tín thuế hoặc khấu trừ bất kỳ khoản thuế nào trong số đó, (các) lựa chọn của bạn để loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài và/hoặc chi phí nhà ở ở nước ngoài sẽ bị thu hồi bắt đầu từ năm mà bạn yêu cầu tín thuế nước ngoài hoặc khấu trừ thuế đối với thu nhập bạn có thể đã loại trừ. Xem Ấn phẩm 54 (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Không có tín thuế trẻ em bổ sung. Bạn không thể nhận tín thuế trẻ em bổ sung nếu bạn yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài.

Không có tín thu nhập kiếm được. Nếu bạn yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài, bạn không đủ điều kiện nhận tín thuế thu nhập kiếm được trong năm. Để biết thêm thông tin về khoản tín dụng này, hãy xem Ấn phẩm 596, Tín thuế Thu nhập kiếm được.

Những quy tắc đặc biệt về tính thuế. Nếu bạn yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, loại trừ nhà ở ở nước ngoài hoặc cả hai, bạn phải tính thuế đối với thu nhập không được loại trừ còn lại của mình bằng cách sử dụng thuế suất sẽ áp dụng nếu bạn không yêu cầu (các) loại trừ. Sử dụng "Foreign Earned Income Tax Worksheet" (Bảng tính Thuế thu nhập kiếm được từ nước ngoài) trong hướng dẫn Mẫu 1040.

Có, vì việc loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài là tự nguyện, nên bạn phải khai thuế để yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài. Không thành vấn đề nếu thu nhập ở nước ngoài của bạn thấp hơn ngưỡng loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài.

Có những yêu cầu cụ thể mà bạn phải đáp ứng để đủ điều kiện yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Xem phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu nhập kiếm được ở nước ngoài và nhà ở: Loại trừ – Khấu trừ)” trong Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Có. Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, thì bạn phải có một nơi chọn để khai thuế ở nước ngoài và là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ. Bạn cũng phải là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế hoặc bạn phải có mặt thực tế ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp nào.

Công dân Hoa Kỳ có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập ở nước ngoài theo một trong hai tiêu chuẩn cứu xét. Ngoại nhân thường trú Hoa Kỳ phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn cứu xét về sự hiện diện thực tế trừ khi họ là công dân hoặc có quốc tịch của một quốc gia mà Hoa Kỳ có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực. Trong trường hợp đó, người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ cũng có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài theo tiêu chuẩn cứu xét về cư trú ngay thực.

Nơi chọn để khai thuế của bạn phải ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong suốt thời gian bạn cư trú ngay thực hoặc hiện diện thực tế. Vì mục đích này, khoảng thời gian hiện diện thực tế của bạn là 330 ngày trọn vẹn mà bạn có mặt ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, chứ không phải 12 tháng liên tục mà có những ngày đó.

Truy cập phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction" (Thu nhập kiếm được ở nước ngoài và nhà ở: Loại trừ – Khấu trừ) trong Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, thì bạn phải có một nơi chọn để khai thuế ở nước ngoài và là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ. Bạn cũng phải là cư dân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (thử thách Cư trú chân thật) hoặc bạn phải có mặt thực tế ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp nào (thử thách Hiện diện thực tế).

Công dân Hoa Kỳ có thể đủ điều kiện theo một trong hai thử thách, nhưng có các định nghĩa cụ thể cho người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ trong mỗi thử thách.

Thử thách Hiện diện thực tế

Để đáp ứng thử thách này, bạn phải là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào. Một ngày trọn vẹn có nghĩa là khoảng thời gian 24 giờ bắt đầu từ nửa đêm.

Thử thách Cư dân chân thật

Để đáp ứng thử thách này, bạn phải là một trong những người sau:

  • Một công dân Hoa Kỳ là cư dân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, nếu bạn khai thuế theo niên lịch), hoặc
  • Người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc dân của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là cư dân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, nếu bạn khai thuế theo niên lịch).

Việc bạn có phải là cư dân chân thật của một nước ngoài hay không phụ thuộc vào ý định của bạn về thời gian và tính chất của giai đoạn lưu trú. Bằng chứng về ý định của bạn có thể là lời nói và hành động của bạn. Nếu chúng mâu thuẫn thì hành vi của bạn có sức nặng hơn lời nói của bạn. Thông thường, nếu bạn đến nước ngoài vì một mục đích tạm thời nhất định và quay trở lại Hoa Kỳ sau khi hoàn thành việc đó, thì bạn không phải là cư dân chân thật của nước đó.

Hai thử thách khác nhau ở chỗ một bên chỉ dựa trên sự hiện diện thực tế trong khi bên kia dựa trên ý định của người đóng thuế.

Truy cập phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction" (Thu nhập kiếm được ở nước ngoài và nhà ở: Loại trừ – Khấu trừ) trong Chương 4 Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh) hoặc trang Loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Không thể loại trừ lương hưu ở nước ngoài trên Mẫu 2555. Thu nhập kiếm được ở nước ngoài cho các mục đích loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài không bao gồm lương hưu và thu nhập niên kim (bao gồm phúc lợi An sinh Xã hội và hưu trí đường sắt được coi như An sinh Xã hội). Truy cập phần "Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction" (Thu nhập kiếm được ở nước ngoài và nhà ở: Loại trừ – Khấu trừ) trong Chương 4 Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Nếu bạn đã yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, loại trừ chi phí nhà ở hoặc khấu trừ chi phí nhà ở trên Mẫu 2555, thì bạn phải tính tiền nợ thuế của mình bằng cách sử dụng Bảng tính Thuế thu nhập kiếm được ở nước ngoài (cho Dòng 16) trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040 và 1040-SR hoặc phần mềm khai thuế thu nhập của bạn.

Để yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài và loại trừ chi phí nhà ở nước ngoài hoặc sự trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài:

  • Bạn phải có thu nhập kiếm được ở nước ngoài,
  • Nơi chọn để khai thuế của bạn phải ở nước ngoài, và
  • Bạn phải thuộc một trong những trường hợp sau:
    • Một công dân Hoa Kỳ là cư dân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế,
    • Một người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc tịch của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là cư dân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế, hoặc
    • Một công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào.

Luật thuế của Hoa Kỳ không yêu cầu cụ thể thị thực cư trú nước ngoài hoặc thị thực làm việc cho mục đích này, nhưng bạn nên tuân thủ luật pháp của nước ngoài.

Truy cập Loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh)Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh) và Mẫu 2555, Thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.