Chủ đề số 429, Người giao dịch chứng khoán (Thông tin dành cho người nộp Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR)

Chủ đề này giải thích người mua và bán chứng khoán có đủ điều kiện làm người giao dịch chứng khoán hay không, cho mục đích thuế và họ phải trình báo thu nhập và phí tổn từ hoạt động kinh doanh ra sao. Chủ đề này cũng bàn thảo lựa chọn tính đúng thị giá theo đoạn 475(f) của Bộ Luật thuế vụ cho người giao dịch chứng khoán. Thông thường, theo đoạn 475(c)(2), danh từ chứng khoán bao gồm cổ phần chứng khoán, tiền lời sở hữu có lợi trong một số hợp tác và ủy thác, giấy nợ, và một số hợp đồng vốn lý thuyết, cũng như chứng cớ của tiền lời, hoặc văn kiện tài chánh từ đó, bất cứ loại nào trong những mục này và một số hình thức đầu tư riêng của những mục này. Muốn hiểu rõ những quy tắc đặc biệt áp dụng cho người giao dịch chứng khoán thì trước hết nên xem lại ý nghĩa của các thuật ngữ: người đầu tư, thương buôn, người giao dịch; và cung cách khác biệt khi họ trình báo thu nhập và phí tổn liên quan đến hoạt động đầu tư.

Người đầu tư

Người đầu tư thường mua và bán chứng khoán rồi hưởng phần lời nhờ cổ tức, quyền lợi, hoặc tăng trị giá vốn. Họ mua bán những chứng khoán này và cất giữ cho mục đích đầu tư riêng; họ không thực hiện nghiệp vụ thương mại hay kinh doanh. Đa số người đầu tư đều là cá nhân và giữ những chứng khoán này trong một thời hạn đáng kể. Việc mua bán chứng khoán sẽ có kết quả là lãi và bị lỗ vốn và phải khai báo trên Bảng D (Mẫu 1040), Lãi vốn và Lỗ vốn (tiếng Anh) và trên Mẫu 8949, Bán và những cách xử lý khác đối với Tài sản vốn (tiếng Anh) khi thích hợp. Ngoài quy tắc cấm bán rửa để né thuế theo đoạn 1091, người đầu tư còn bị hạn chế mức khai lỗ vốn như trình bày tại đoạn 1211(b). Huê hồng và chi phí khác dùng để thâu mua hoặc phát mãi chứng khoán sẽ không được khấu trừ, mà phải sử dụng vào việc tính toán lời lỗ khi phát mãi chứng khoán. Xin xem Chủ đề số 703, Giá gốc của tài sản để biết thông tin bổ sung. Thu nhập đầu tư không bị đánh thuế tư doanh. Để biết thêm thông tin về người đầu tư, xin xem Ấn phẩm 550, Thu nhập và chi phí đầu tư (tiếng Anh).

Thương buôn

Trong lĩnh vực chứng khoán, thương buôn có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp. Tiến trình thương mại hoặc kinh doanh của thương buôn là mua, nắm giữ và rao bán chứng khoán cho khách hàng. Thương buôn cũng có thể từ chối khi tự nguyện lập, giả định, đền bù, chỉ định hay chấm dứt vị trí theo cách khác trong chứng khoán với khách hàng trong tiến trình thương mại hoặc kinh doanh. Đôi khi họ cũng có danh sách tồn kho. Thương buôn khác với người đầu tư và giao dịch vì họ có khách hàng và hưởng thu nhập khi tiếp thị chứng khoán cho khách hoặc được trả tiền cho các dịch vụ được cung cấp như người làm trung gian hay người tạo thị trường. Đoạn 475 cũng đòi hỏi thương buôn phải lưu giữ và duy trì hồ sơ sổ sách, trong đó ghi rõ chứng khoán nào được cất giữ vì mục đích cá nhân, chứng khoán nào được dùng vào hoạt động kinh doanh. Thương buôn phải khai báo tiền lời và lỗ liên quan đến việc phát mãi chứng khoán theo quy tắc tính-đúng-thị giá bàn thảo dưới đây.

Người giao dịch

Sẽ áp dụng các quy tắc đặc biệt nếu quý vị là người giao dịch chứng khoán đang tham gia hoạt động mua bán chứng khoán để lấy lời riêng. Luật pháp xem đây là một ngành kinh doanh, ngay cả khi người giao dịch không trữ đồ tồn kho và không có khách hàng. Muốn tham gia kinh doanh trên cương vị người giao dịch chứng khoán thì phải đáp ứng tất cả những điều kiện sau đây:

  • Quý vị phải kiếm lời từ những biến đổi trị giá chứng khoán hàng ngày trên thị trường chớ không phải từ cổ tức, tiền lời hoặc mức tăng giá vốn;
  • Đây phải là hoạt động có tầm mức đáng kể; và
  • Phải thực hiện hoạt động này một cách liên tục và đều đặn.

Phải suy xét những yếu tố và hoàn cảnh sau đây để xác định hoạt động của quý vị có thuộc lĩnh vực giao dịch chứng khoán hay không:

  • Thời gian thường nắm giữ những chứng khoán đã mua bán;
  • Mức độ thường xuyên và doanh số giao dịch trong năm;
  • Mức độ theo đuổi hoạt động này để mang lại thu nhập sanh sống; và
  • Lượng thời gian dành cho hoạt động này.

Nếu bản chất hoạt động giao dịch không hội đủ tiêu chuẩn được xem là kinh doanh thì quý vị chỉ là người đầu tư chớ không phải người giao dịch. Khi đó, bất kể quý vị có tự cho mình là người giao dịch hay mang danh người giao dịch trong ngày hay không thì quý vị vẫn là người đầu tư. Người đóng thuế có thể là người giao dịch đối với một vài loại chứng khoán và vẫn có thể nắm giữ nhiều loại chứng khoán khác để đầu tư này. Quy tắc đặc biệt dành cho người giao dịch sẽ không áp dụng đối với chứng khoán cất giữ để đầu tư. Người giao dịch phải lưu giữ hồ sơ sổ sách chi tiết để phân biệt rõ chứng khoán dùng để đầu tư với chứng khoán dùng trong công việc kinh doanh. Chứng khoán nắm giữ để đầu tư phải được định rõ như thế trong sổ sách của người giao dịch vào ngày thâu mua (ví dụ: lưu vào tài khoản môi giới riêng).

Người giao dịch sẽ khai báo doanh phí trên Bảng C (Mẫu 1040), Lợi nhuận hoặc Lỗ từ kinh doanh (Doanh nghiệp Cá thể). Tiền hoa hồng và chi phí khác dùng để thâu mua hoặc phát mãi chứng khoán sẽ không được khấu trừ, mà phải sử dụng vào việc tính toán lời lỗ khi phát mãi chứng khoán. Xin xem Chủ đề số 703, Giá gốc của tài sản. Tư doanh tiền lời và lỗ do bán chứng khoán khi là người giao dịch sẽ không phải chịu thuế tư doanh.

Lựa chọn tính đúng thị giá

Người giao dịch có thể sử dụng điều lệ tính đúng thị giá (mark-to-market) mà người đầu tư không thể dùng. Nếu bạn với tư cách là thương buôn không lấy lựa chọn tính đúng thị giá theo đoạn 475(f) thì bạn phải xem tiền lời và lỗ từ việc bán chứng khoán là tiền lời và lỗ vốn và báo cáo trên Bảng D (Mẫu 1040) (tiếng Anh) và trên Mẫu 8949 (tiếng Anh) khi thích hợp. Vẫn tiếp tục áp dụng cả mức hạn chế lỗ vốn và quy tắc cấm bán rửa né thuế khi khai báo tại Bảng D. Tuy nhiên, nếu bạn kịp thời vận dụng lựa chọn tính đúng thị giá thì lãi và lỗ từ việc mua bán chứng khoán thông thường được xử lý như lãi và lỗ thông thường (ngoại trừ chứng khoán cất giữ để đầu tư - xem bên trên), và phải trình báo tại Phần II của Mẫu 4797, Bán tài sản kinh doanh (tiếng Anh). Cả mức hạn chế khai trình lỗ vốn lẫn quy tắc cấm bán rửa để né thuế đều không áp dụng cho người giao dịch nào dùng phương pháp kế toán tính đúng thị giá.

Với tư cách là thương buôn bạn phải nêu rõ lựa chọn tính-đúng-thị giá trước khi kết thúc ngày đáo hạn gốc (không kể thời gian nới rộng) nộp tờ khai thuế cho năm ở ngay trước năm mà bạn dự định lựa chọn có hiệu lực. Quý vị có thể lấy lựa chọn bằng cách đính bản tuyên bố vào tờ khai thuế thu nhập nếu nộp không có đơn xin gia hạn hoặc vào đơn xin gia hạn thời gian nộp tờ khai. Trong đó phải nói rõ thông tin sau đây:

  1. Cách chọn lựa này dựa theo đoạn 475(f);
  2. Niên thuế đầu tiên mà lựa chọn có hiệu lực; và
  3. Lĩnh vực hoặc chuyên ngành kinh doanh mà quý vị muốn chọn.

Nếu bạn là người đóng thuế mới không bắt buộc phải khai thuế cho năm trước, bạn có thể thực hiện lựa chọn bằng cách ghi tuyên bố trên vào sổ sách và hồ sơ của mình không quá 2 tháng 15 ngày sau ngày đầu tiên kể từ năm mà bạn dự định cuộc lựa chọn của bạn sẽ có hiệu lực. Bạn phải đính kèm một bản sao của tuyên bố vào tờ khai thuế của bạn cho năm đó.

Xin xem Hướng dẫn cho Bảng D (Mẫu 1040), Lãi vốn và Lỗ vốn (tiếng Anh) và Quy trình thuế vụ 99-17 (tiếng Anh)PDF để biết thêm thông tin về cách lựa chọn tính đúng thị giá. Điều quan trọng cần lưu ý là nhìn chung các lựa chọn đoạn 475 (f) sau không được phép.

Sau khi thực hiện lựa chọn, phương pháp kế toán tính theo giá trị thị trường là phương pháp duy nhất được phép áp dụng đối với chứng khoán của bạn trong năm tính thuế mà lựa chọn có hiệu lực. Nếu phương pháp kế toán chứng khoán trước đây của bạn không phải là phương pháp tính theo giá thị trường, thì bạn phải thay đổi phương pháp của mình theo Quy trình thuế vụ 2023-24 (tiếng Anh)PDF, Mục 24.01, bằng cách gửi Mẫu 3115, Đơn xin Thay đổi phương pháp kế toán (tiếng Anh).

Nếu bạn đã thực hiện một lựa chọn hợp lệ theo mục 475(f), cách duy nhất để ngừng sử dụng phương pháp tính toán theo giá thị trường cho chứng khoán là nộp cả một tuyên bố thông báo hủy bỏ lựa chọn theo Quy trình thuế vụ 2023-24, Mục 24.02, và Mẫu 3115 để thay đổi phương pháp kế toán chứng khoán của bạn từ phương pháp tính theo giá thị trường sang phương pháp thực hiện. Theo Quy trình thuế vụ 2023-24, Mục 24.02, tuyên bố thông báo phải được nộp trước ngày đến hạn ban đầu (không bao gồm thời gian gia hạn) của tờ khai thuế cho năm trước năm mà bạn dự định thu hồi có hiệu lực. Tuyên bố thông báo này phải được đính kèm với tờ khai đó hoặc, nếu có, với yêu cầu gia hạn thời gian nộp tờ khai đó. Việc thu hồi muộn thường không được phép ngoại trừ những trường hợp bất thường và bắt buộc.

Nếu bạn hủy bỏ lựa chọn theo mục 475(f) trong vòng năm năm kể từ khi thực hiện lựa chọn, bạn phải gửi tuyên bố thông báo như được mô tả ở trên, nhưng bạn phải gửi Mẫu 3115 theo quy trình thay đổi không tự động của Quy trình thuế vụ 2015-13 (tiếng Anh)PDF (người dùng phải trả phí). Tương tự, nếu bạn thực hiện lựa chọn theo mục 475(f) trong vòng năm năm kể từ khi hủy bỏ lựa chọn theo mục 475, bạn phải nộp tuyên bố lựa chọn như được mô tả ở trên, nhưng bạn phải nộp Mẫu 3115 theo quy trình thay đổi không tự động của Quy trình thuế vụ 2015 -13 (yêu cầu phí người dùng).