Chủ đề số 505, Chi Phí Lãi Vay

Tiền lãi là số tiền bạn phải trả cho việc sử dụng tiền vay. Một số tiền lãi có thể được coi là khấu trừ hoặc tín thuế. Để khấu trừ tiền lãi bạn đã trả cho khoản nợ, hãy xem xét từng chi phí lãi vay để xác định mức độ đủ điều kiện và nơi khấu trừ.

Khi bạn trả trước tiền lãi, bạn phải phân bổ tiền lãi trong các năm tính thuế mà lãi suất được áp dụng. Bạn có thể khấu trừ mỗi năm chỉ lãi suất áp dụng cho năm đó. Tuy nhiên, có một ngoại lệ áp dụng cho điểm trả cho nơi cư trú chính, xem Chủ đề số 504.

Các loại tiền lãi có thể khấu trừ dưới dạng khấu trừ từng khoản trên Bảng A (Mẫu 1040), Khấu trừ từng khoản bao gồm:

Các loại tiền lãi có thể khấu trừ ở một nơi khác trên tờ khai bao gồm:

Các loại tiền lãi không thể khấu trừ bao gồm tiền lãi cá nhân, chẳng hạn như:

  • Tiền lãi phải trả trên khoản vay để mua một chiếc xe hơi cho mục đích sử dụng cá nhân.
  • Tiền lãi trên thẻ tín dụng và tiền trả góp từ các chi phí cá nhân.
  • Các điểm (nếu bạn là người bán), phí dịch vụ, phí điều tra tín dụng và tiền lãi liên quan đến thu nhập được miễn thuế, chẳng hạn như tiền lãi để mua hoặc thực hiện các chứng khoán được miễn thuế.

Khấu trừ tiền lãi từ khoản vay mua nhà

Tiền lãi đủ tiêu chuẩn từ khoản vay mua nhà bao gồm tiền lãi và các điểm mà bạn trả theo khoản vay được bảo đảm bởi ngôi nhà chính hay ngôi nhà thứ hai của bạn. Ngôi nhà chính là nơi bạn sống trong hầu hết thời gian, chẳng hạn như ngôi nhà, căn hộ hợp tác xã, căn hộ chung cư, nhà di động, nhà kéo hoặc nhà thuyền. Trong đó phải có chỗ ngủ, gian bếp nơi nấu ăn và phòng vệ sinh.

Ngôi nhà thứ hai có thể bao gồm bất kỳ chỗ ở nào khác mà bạn sở hữu và xem như là ngôi nhà thứ hai. Bạn không cần phải sử dụng ngôi nhà này trong năm. Tuy nhiên, nếu bạn cho người khác thuê thì bạn cũng phải sử dụng ngôi nhà đó như nhà ở trong năm, nhiều hơn tùy số nào lớn hơn là 14 ngày hoặc nhiều hơn 10 phần trăm của số ngày bạn cho thuê, để tiền lãi đủ tiêu chuẩn như tiền lãi từ nhà ở đủ tiêu chuẩn. Để biết thêm thông tin về gia cư đủ tiêu chuẩn (nhà ở), xin xem Ấn phẩm 936, Khấu trừ lãi của khoản vay thế chấp nhà ở (tiếng Anh) và Tôi có thể khấu trừ các chi phí liên quan đến khoản vay thế chấp của mình không? (tiếng Anh).

Tiền lãi từ khoản vay mua nhà đủ điều kiện và các điểm thường được báo cáo cho bạn trên Mẫu 1098, Báo cáo tiền lãi (tiếng Anh) từ khoản vay mua nhà bởi bên cho vay mà bạn phải trả tiền. Bạn có thể khấu trừ tiền lãi trên các loại tiền vay mua nhà sau:

  • Khoản vay có thế chấp mà bạn mượn vào ngày hoặc trước ngày 13 tháng 10, 1987
  • Khoản vay có thế chấp mà bạn mượn sau ngày 13 tháng 10, 1987, để mua, xây cất hoặc sửa sang ngôi nhà của bạn (được gọi là món nợ mua nhà) với tổng số là $1 triệu hoặc ít hơn, cho tiền nợ này cộng với bất kỳ khoản nợ nào vào ngày hoặc trước ngày 13 tháng 10, 1987. Hạn mức là $500.000 nếu bạn đã kết hôn và khai thuế riêng. Đối với nhà ở mua sau ngày 15 tháng 12, 2017, hạn mức nợ là $750.000 hoặc $375.000 nếu bạn đã kết hôn và khai thuế riêng.

Nếu một hoặc nhiều khoản vay mua nhà không phù hợp với bất cứ hạng loại nào như vậy, xin tham khảo Ấn phẩm 936 (tiếng Anh) để tính tiền lãi mà bạn có thể khấu trừ dưới dạng khấu trừ từng khoản.

Tín thuế từ Tiền lãi trên khoản vay mua nhà

Bạn có thể trích tín thuế từ thuế thu nhập liên bang của mình nếu được một đơn vị hoặc cơ quan chính quyền tiểu bang hoặc địa phương cấp giấy chứng nhận tín thuế khoản vay mua nhà (mortgage credit certificate, MCC). Sử dụng Mẫu 8396, Tín thuế Tiền lãi trên khoản vay mua nhà (tiếng Anh) để chiết tính số tiền này. Để biết thêm thông tin, xin tham khảo Ấn phẩm 530, Thông tin thuế cho Chủ nhà (tiếng Anh). Nếu bạn bán nhà sau khi bạn nhận tín thuế này và/hoặc tín thuế cho Người mua nhà lần đầu thì bạn có thể phải hoàn trả toàn bộ hay một phần tín thuế đó. Để biết thông tin về việc hoàn trả khoản trợ cấp tiền vay mua nhà, xem Ấn phẩm 523, Bán nhà của bạn (tiếng Anh). Để biết thông tin về việc hoàn trả tín thuế cho Người mua nhà lần đầu, xin tham khảo Chủ đề số 611 và Tôi có cần trả lại tín thuế mua nhà lần đầu không? (tiếng Anh).