Khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ tiêu chuẩn

Nhiều chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, hình thức hợp tác kinh doanh, công ty S và một số quỹ tín thác và bất động sản có thể đủ điều kiện để được khấu trừ thu nhập kinh doanh đủ điều kiện (qualified business income hay QBI) - còn được gọi là khấu trừ Mục 199A - cho các năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017. Việc khấu trừ này cho phép người đóng thuế đủ điều kiện khấu trừ đến 20 phần trăm QBI của họ cộng với 20 phần trăm cổ tức ủy thác đầu tư bất động sản (real estate investment trust hay REIT) đủ điều kiện của họ và thu nhập từ hình thức hợp tác kinh doanh cổ phần đại chúng (publicly traded partnership hay PTP) đủ điều kiện. Thu nhập kiếm được thông qua một công ty C hoặc bằng cách cung cấp dịch vụ với tư cách một nhân viên thì không đủ điều kiện để khấu trừ. Để biết thêm thông tin về điều kiện để là một hình thức thương mại hay kinh doanh, hãy xem phần Xác định các hình thức thương mại hay kinh doanh đủ điều kiện của quý vị trong Hướng dẫn cho Mẫu 8995-A (tiếng Anh) hoặc Mẫu 8995 (tiếng Anh).

Khoản khấu trừ này là có sẵn bất kể người đóng thuế thực hiện khấu trừ từng khoản trên Bản khai A hay thực hiện khấu trừ tiêu chuẩn. Những người đóng thuế hội đủ điều kiện có thể yêu cầu mức khấu trừ này cho những năm tính thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017 và kết thúc vào hoặc trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.

Khoản khấu trừ có hai thành phần.

  1. Thành phần QBI. Thành phần này của khoản khấu trừ bằng với 20 phần trăm của QBI từ một doanh nghiệp trong nước hoạt động với tư cách doanh nghiệp tư nhân một chủ hoặc thông qua hình thức hợp tác kinh doanh, công ty S, quỹ tín thác hoặc bất động sản. Thành phần QBI có các giới hạn, tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế của người đóng thuế mà có thể bao gồm loại hình thương mại hoặc kinh doanh, số tiền lương W-2 do hoạt động thương mại hoặc kinh doanh đủ điều kiện và chi phí cơ bản chưa được điều chỉnh ngay sau khi mua lại (unadjusted basis immediately after acquisition hay UBIA) của tài sản đủ tiêu chuẩn do hoạt động thương mại hay kinh doanh nắm giữ. Thành phần này cũng có thể bị giảm bằng cách giảm cho người tài trợ nếu người đóng thuế là người tài trợ của một hình thức hợp tác nông nghiệp hoặc làm vườn.
  2. Thành phần REIT/PTP. Thành phần này của khoản khấu trừ bằng với 20 phần trăm cổ tức REIT đủ điều kiện và thu nhập PTP đủ điều kiện. Thành phần này không bị giới hạn bởi tiền lương W-2 hoặc UBIA của tài sản đủ điều kiện. Tùy thuộc vào thu nhập chịu thuế của người đóng thuế, mức thu nhập PTP đủ điều kiện có thể bị giới hạn tùy vào hình thức thương mại hay kinh doanh của PTP.

Việc khấu trừ được giới hạn ở con số thấp hơn giữa thành phần QBI cộng với thành phần REIT/PTP và 20 phần trăm thu nhập chịu thuế của người đóng thuế trừ đi lợi nhuận đầu tư ròng.

QBI là số tiền ròng của các khoản thu nhập, lãi, khấu trừ và thua lỗ đủ điều kiện từ bất kỳ hình thức thương mại hay kinh doanh đủ tiêu chuẩn nào, bao gồm thu nhập từ hợp tác kinh doanh, công ty S, doanh nghiệp tư nhân một chủ và một số quỹ tín thác. Nhìn chung, điều này bao gồm, nhưng không giới hạn ở, phần được khấu trừ thuế tự kinh doanh, bảo hiểm y tế tự kinh doanh và các khoản khấu trừ cho các đóng góp vào chương trình hưu trí đủ điều kiện (như SEP, SIMPLE và các khoản khấu trừ chương trình đủ điều kiện).

QBI không bao gồm các mục sau đây:

  • Các khoản mục không được tính đúng vào thu nhập chịu thuế
  • Các khoản đầu tư như lợi nhuận hay thua lỗ đầu tư
  • Thu nhập từ tiền lãi không được phân bổ hợp lý cho một hình thức thương mại hay kinh doanh
  • Thu nhập từ tiền lương
  • Thu nhập không liên quan về mặt hiệu quả đến hoạt động kinh doanh tại Hoa Kỳ
  • Giao dịch hàng hóa hoặc lãi hay lỗ ngoại tệ
  • Một số cổ tức và các khoản thanh toán thay cho cổ tức
  • Thu nhập, mất mát hoặc khấu trừ từ các hợp đồng vốn danh nghĩa
  • Niên kim, trừ khi nhận được liên quan đến hoạt động thương mại hay kinh doanh
  • Số tiền nhận được như là tiền thù lao hợp lý từ một công ty S
  • Các khoản tiền nhận được dưới dạng thanh toán được đảm bảo từ một hình thức hợp tác kinh doanh
  • Các khoản thanh toán mà người hùn vốn nhận được cho các dịch vụ khác ngoài dịch vụ trong khả năng với tư cách là người hùn vốn
  • Cổ tức REIT đủ tiêu chuẩn
  • Thu nhập PTP

Chỉ cho các mục đích của mục 199A, một điều khoản safe harbor là có sẵn cho các cá nhân và chủ sở hữu của các thực thể chuyển qua mà tìm cách yêu cầu khấu trừ theo mục 199A đối với một doanh nghiệp bất động sản cho thuê. Theo điều khoản safe harbor, một doanh nghiệp bất động sản cho thuê sẽ được coi là một hình thức thương mại hay kinh doanh cho mục đích khấu trừ QBI nếu đáp ứng một số tiêu chí nhất định. Để biết thêm thông tin về điều khoản safe harbor, xin xem Bản tin IR-2019-158 (tiếng Anh)

Tiền lãi từ bất động sản cho thuê mà không đáp ứng các yêu cầu của điều khoản safe harbor vẫn có thể được coi là hình thức thương mại hay kinh doanh cho các mục đích khấu trừ QBI nếu đó là loại hình thương mại hay kinh doanh theo mục 162.

Ngoài ra, việc cho thuê hoặc cấp phép đối với tài sản hữu hình hoặc vô hình mà chưa đến cấp thương mại hoặc kinh doanh theo mục 162 vẫn được coi là hình thức thương mại hoặc kinh doanh đủ điều kiện cho các mục đích của mục 199A nếu việc cho thuê hoặc cấp phép tài sản là để hoạt động kinh doanh hoặc thương mại được kiểm soát chung do cá nhân hoặc tổ chức chuyển qua điều hành như được quy định trong Các Quy Định Thuế Vụ Mục 1.199A-1(b)(14).

Thông tin bổ sung: