Ấn phẩm 17 - Tài Liệu Giới Thiệu Quy định mới Nhắc nhở Giới thiệu Cách sắp xếp trong ấn phẩm này. Nội dung trong ấn phẩm này. Biểu tượng. Nội dung nào không được nói đến trong ấn phẩm này. Trợ giúp từ IRS. Ý kiến và đề xuất. Nhận câu trả lời cho các thắc mắc về thuế của bạn. Nhận mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Đặt mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Sứ mệnh của IRS. Phần Một - Tờ khai thuế thu nhập Phần Hai - Thu nhập và điều chỉnh thu nhập Phần Ba - Khấu trừ tiêu chuẩn, Khấu trừ từng khoản và các khoản Khấu trừ khác Phần Bốn - Tính thuế của bạn, và Tín thuế có thể hoàn lại và không hoàn lại Ấn phẩm 17 - Tài Liệu Bổ Sung Các bảng thuế Quyền của bạn với tư cách là Người đóng thuế Bản Tuyên ngôn Quyền của Người đóng thuế 1. Quyền được Cho biết. 2. Quyền nhận Dịch vụ có Phẩm chất. 3. Quyền không trả nhiều hơn số Tiền thuế đúng. 4. Quyền phản đối Quan điểm của IRS và được lắng nghe. 5. Quyền khiếu nại Quyết định của IRS tại một Diễn đàn độc lập. 6. Quyền được Dứt điểm. 7. Quyền được Riêng tư. 8. Quyền được Bảo mật. 9. Quyền thuê Người đại diện. 10. Quyền có một Hệ thống thuế Công bằng và Chính đáng. Kiểm tra (Kiểm xét) Qua thư. Bằng cách phỏng vấn. Tái kiểm tra. Kháng cáo Truy thu Miễn giảm cho vợ/chồng vô can. Có thể liên hệ với bên thứ ba. Hoàn thuế Dịch vụ Biện hộ Người đóng thuế (TAS) Thông tin thuế Cách nhận trợ giúp về thuế Chuẩn bị và nộp tờ khai thuế. Các tùy chọn miễn phí để khai thuế. Sử dụng công cụ trực tuyến để giúp chuẩn bị tờ khai thuế. Bạn cần ai đó giúp chuẩn bị tờ khai thuế? Chủ lao động có thể đăng ký sử dụng Dịch vụ cho Doanh nghiệp trực tuyến. Truyền thông xã hội của IRS. Xem các video của IRS. Thông tin thuế trực tuyến bằng ngôn ngữ khác. Dịch vụ Thông dịch qua điện thoại (OPI) miễn phí. Đường dây Trợ giúp trợ năng sẵn có cho người đóng thuế khuyết tật. Thiên tai. Lấy mẫu đơn và ấn phẩm về thuế. Lấy ấn phẩm và hướng dẫn thuế ở định dạng eBook. Truy cập tài khoản trực tuyến của bạn (chỉ áp dụng cho cá nhân đóng thuế). Lấy bản ghi của tờ khai thuế. Tài khoản Chuyên gia thuế. Sử dụng ký gửi trực tiếp. Báo cáo và giải quyết vấn đề trộm cấp danh tính liên quan đến thuế. Những cách để kiểm tra tình trạng hoàn thuế của bạn. Thực hiện thanh toán thuế. Sẽ ra sao nếu tôi không thể trả ngay? Nộp tờ khai được điều chỉnh. Kiểm tra tình trạng của tờ khai được điều chỉnh. Am hiểu về thông báo hoặc thư từ của IRS mà bạn nhận được. Phản hồi thư hoặc thông báo của IRS. Liên lạc với TAC tại địa phương bạn. Dịch vụ Biện hộ Người đóng thuế (TAS) sẵn sàng trợ giúp bạn TAS là gì? Cách để hiểu về Quyền hạn của Người đóng thuế của bạn? TAS có thể làm gì cho bạn? Làm thế nào để liên hệ với TAS? TAS còn giúp gì cho người đóng thuế? Trung tâm cho Người đóng thuế có thu nhập thấp (LITC) Nơi nộp tờ khai Ấn phẩm 17 (2023), Thuế thu nhập Liên bang của bạn Dành cho Cá nhân Để sử dụng trong việc chuẩn bị 2023 Tờ khai Ấn phẩm 17 - Tài Liệu Giới Thiệu Tất cả các tài liệu trong ấn phẩm này đều có thể in lại tùy ý. Trích dẫn đến Thuế thu nhập Liên bang của bạn (2023) sẽ thích hợp. Phần giải thích và ví dụ trong ấn phẩm này phản ánh cách diễn giải của Sở Thuế vụ (IRS) về: Luật thuế do Quốc Hội ban hành, Các quy định của Bộ Tài chính, và Phán quyết của Tòa án. Tuy nhiên, thông tin được cung cấp không tính đến hết mọi tình huống và không có mục đích thay thế cho luật pháp hay thay đổi ý nghĩa của nó. Ấn phẩm này trình bày một số chủ đề mà về chủ đề đó, tòa có thể ra phán quyết có lợi cho người đóng thuế hơn là theo sự diễn giải của IRS. Cho đến khi những cách diễn giải khác này được giải quyết theo phán quyết của tòa thượng thẩm hoặc bằng một cách nào đó, ấn phẩm này vẫn tiếp tục thể hiện cách diễn giải của IRS. Tất cả những người đóng thuế có các quyền quan trọng khi làm việc với IRS. Các quyền này được mô tả trong Quyền của bạn với tư cách là Người đóng thuế ở mặt sau của ấn phẩm này. Quy định mới Mục này tóm tắt các thay đổi quan trọng về thuế và có hiệu lực trong năm 2023. Hầu hết các thay đổi này được thảo luận chi tiết hơn xuyên suốt ấn phẩm này. Phát triển trong tương lai. Để biết thông tin mới nhất về các chủ đề liên quan đến luật thuế được trình bày trong ấn phẩm này, như quy chế được ban hành sau khi ấn phẩm này được công bố, vui lòng truy cập IRS.gov/Pub17. Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Nộp Mẫu 1040 và 1040-SR trước ngày 15 tháng 4, 2024. Nếu bạn sống ở bang Maine hoặc Massachusetts, bạn có đến ngày 18 tháng 4 tại vì lễ Ngày Người Yêu Nước và Ngày Giải Phóng. Xem chương 1, ở phần sau. Số tiền tín thuế trẻ em bổ sung đã tăng lên. Số tiền tín thuế trẻ em bổ sung tối đa đã tăng lên $1.600 cho mỗi trẻ đủ điều kiện. Tín thuế xe sạch mới. Tín thuế dành cho xe động cơ điện cắm sạc đủ điều kiện mới đã thay đổi. Khoản tín thuế này hiện được gọi là tín thuế xe sạch. Số tiền tín thuế tối đa và một số yêu cầu để khai tín thuế đã thay đổi. Tín thuế vẫn được khai báo trên Mẫu 8936 và Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 6f. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 8936. Tín thuế xe sạch đã sở hữu trước đây. Tín thuế này dành cho các xe sạch đã sở hữu trước đây được mua và đưa vào sử dụng sau năm 2022. Để biết thêm thông tin, hãy xem Mẫu 8936. Ai phải nộp. Nhìn chung, thu nhập bạn có thể nhận được trước khi phải khai thuế đã tăng lên. Để biết thêm thông tin, xem chương 1, ở phần sau. Mức khấu trừ tiêu chuẩn đã tăng. Với năm 2023, mức khấu trừ tiêu chuẩn đã tăng cho tất cả những người khai thuế. Số tiền là: Độc thân hoặc Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế – $13.850; Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hoặc Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện – $27.700; và Chủ gia đình – $20.800. Xem chương 10, ở phần sau. Dòng mới trên Bảng 3 (Mẫu 1040). Năm nay Bảng 3 (Mẫu 1040) có những dòng mới. Dòng 5a sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế nhà ở có năng lượng sạch từ Mẫu 5695. Dòng 5b sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế cải thiện nhà có hiệu quả năng lượng từ Mẫu 5695. Dòng 6m sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế xe sạch đã sở hữu trước đây từ Mẫu 8936. Dòng 13c sẽ được sử dụng để khai báo số tiền lựa chọn thanh toán chọn lọc từ Mẫu 3800. Tín thuế tiền lương cho nghỉ ốm và vì gia đình. Tín thuế tiền lương cho nghỉ ốm và vì gia đình đủ điều kiện được trả vào năm 2023 đối với những trường hợp nghỉ phép trước ngày 1 tháng 4, 2021 và nghỉ phép sau ngày 31 tháng 3, 2021 và trước ngày 1 tháng 10, 2021, hiện được khai báo cáo trong Bảng 3, dòng 13z. Xem Bảng H (Mẫu 1040) để biết thêm thông tin. Tín thuế xe có động cơ thay thế. Tín thuế xe có động cơ thay thế đã hết hạn. Khấu trừ bảo hiểm sức khỏe cho người tự kinh doanh. Sử dụng Mẫu 7206 và các hướng dẫn trong đó để xác định bất kỳ khoản khấu trừ bảo hiểm y tế tư nhân nào mà bạn có thể yêu cầu và khai báo cáo trên Bảng 1 (Mẫu 1040), dòng 17. Lựa chọn một lần phân phối từ thiện đủ điều kiện. Bắt đầu từ năm 2023, bạn có thể chọn phân phối một lần số tiền lên tới $50.000 từ tài khoản hưu trí cá nhân cho các tổ chức từ thiện thông qua quỹ tín thác còn lại từ thiện hoặc niên kim quà tặng từ thiện chỉ được tài trợ bởi các khoản phân phối đủ điều kiện. Xem Ấn phẩm 590-B để biết thêm thông tin. Tăng độ tuổi phân phối tối thiểu bắt buộc. Nếu bạn đạt 72 tuổi vào năm 2023, ngày bắt đầu bắt buộc cho lần phân phối tối thiểu bắt buộc đầu tiên của bạn là ngày 1 tháng 4, 2025. Xem Ấn phẩm 590–B để biết thêm thông tin. Hạn mức đóng góp IRA tăng lên. Bắt đầu từ năm 2023, hạn mức đóng góp IRA được tăng lên $6.500 ($7.500 cho cá nhân từ 50 tuổi trở lên) từ $6.000 ($7.000 cho cá nhân từ 50 tuổi trở lên) Hạn mức đóng góp thù lao trì hoãn tăng lên. Nếu bạn tham gia kế hoạch 401(k), kế hoạch 403(b) hoặc Chương trình Tiết kiệm để dành của chính phủ liên bang, tổng số tiền hàng năm bạn có thể đóng góp sẽ tăng lên $22.500 ($30.000 nếu từ 50 tuổi trở lên) cho năm 2023. Điều này cũng áp dụng cho hầu hết các kế hoạch 457. Phí bảo hiểm cho nhân viên an toàn công cộng đã nghỉ hưu. Các nhân viên an toàn công cộng đã nghỉ hưu đủ điều kiện có thể loại trừ khỏi thu nhập lên tới $3.000 tiền phân phối khỏi chương trình hưu trí đủ điều kiện của họ, khoản tiền này được trả trực tiếp cho họ và được sử dụng để thanh toán phí bảo hiểm y tế. Ngoại lệ đối với thuế bổ sung 10% đối với việc phân phối sớm. Ngoại lệ đối với thuế bổ sung 10% đối với việc phân phối sớm bao gồm những điều sau. Phân phối từ kế hoạch nghỉ hưu liên quan đến các thiên tai được liên bang tuyên bố. Phân phối từ kế hoạch nghỉ hưu được thực hiện cho người bị bệnh nan y. Phân phối cho lính cứu hỏa ở tuổi 50 hoặc có 25 năm phục vụ theo kế hoạch. Xem Mẫu 5329 và Ấn phẩm 590–B để biết thêm thông tin. Direct File. IRS đang thực hiện các bước để triển khai thí điểm Direct File trong mùa khai thuế năm 2024. Chương trình thí điểm này sẽ cung cấp cho những người đóng thuế đủ điều kiện một tùy chọn để chuẩn bị và nộp tờ khai thuế liên bang năm 2023 bằng điện tử trực tiếp miễn phí cho IRS. Thí điểm Direct File sẽ được cung cấp cho những người đóng thuế đủ điều kiện ở các tiểu bang tham gia, những người có tờ khai thuế tương đối đơn giản, chỉ khai báo một số loại thu nhập nhất định và yêu cầu các khoản tín thuế và khấu trừ hạn chế. Xem IRS.gov/DirectFile (tiếng Anh) để biết thông tin về thí điểm và cập nhật. Quỹ Chi tiêu linh hoạt cho sức khỏe (FSA sức khỏe) theo kế hoạch tự chọn. Đối với những năm thuế bắt đầu từ năm 2023, giới hạn số tiền theo đoạn 1251(i) đối với việc giảm lương nhân viên tự nguyện để đóng góp cho FSA y tế là $3.050. Tạm thời cho phép khấu trừ 100% bữa ăn kinh doanh đã hết hạn. Đoạn 210 của Đạo luật Sự chắc chắn của Người đóng thuế và Miễn giảm thuế do thiên tai năm 2020 cung cấp tạm thời khấu trừ 100% bữa ăn kinh doanh đối với thực phẩm hoặc đồ uống do nhà hàng cung cấp và được thanh toán hoặc phát sinh sau ngày 31 tháng 12, 2020 và trước ngày 1 tháng 1, 2023. Miễn giảm thuế do thiên tai. Các quy tắc đặc biệt quy định việc rút tiền và hoàn trả được ưu đãi thuế hiện áp dụng cho các thiên tai xảy ra vào hoặc sau ngày 26 tháng 1, 2021. Xem Miễn giảm liên quan đến thiên tai trong Ấn phẩm 590-B để biết thêm thông tin. Phân phối cho những người bị bệnh gia đoạn cuối. Ngoại lệ đối với khoản thuế bổ sung 10% đối với các khoản phân phối sớm được mở rộng để áp dụng cho các khoản phân phối được thực hiện sau ngày 29 tháng 12, 2022, cho một cá nhân đã được bác sĩ chứng nhận là mắc bệnh giai đoạn cuối. Xem Ấn phẩm 590-B để biết thêm thông tin. Một số khoản phân phối điều chỉnh không phải chịu thuế phân phối sớm 10%. Bắt đầu với việc phân phối được thực hiện vào ngày 29 tháng 12, 2022 trở đi, khoản thuế bổ sung 10% đối với việc phân phối sớm sẽ không áp dụng cho thu nhập do phân phối IRA điều chỉnh, miễn là việc phân phối điều chỉnh được thực hiện vào hoặc trước ngày đến hạn (bao gồm cả gia hạn) của tờ khai thuế thu nhập. Trì hoãn hoàn thuế cho tờ khai yêu cầu tín thuế trẻ em bổ sung (ACTC). IRS chưa thể tiến hành hoàn thuế trước thời điểm giữa tháng 2 năm 2024 cho những tờ khai thuế yêu cầu ACTC. Khung thời gian này áp dụng cho toàn bộ khoản tiền hoàn thuế, thay vì chỉ phần có liên quan đến ACTC. Mức vận phí tiêu chuẩn cho mỗi dặm đường. Mức vận phí năm 2023 đối với việc sử dụng phương tiện cho mục đích kinh doanh là 65,5 xu một dặm. Mức vận phí năm 2023 dành cho việc sử dụng phương tiện của bạn để làm công việc tình nguyện cho một số tổ chức từ thiện là 14 xu một dặm. Mức vận phí năm 2023 cho chi phí vận hành ô tô khi bạn sử dụng cho lý do y tế là 22 xu một dặm. Giới hạn tổng thu nhập (AGI) đã sửa đổi cho đóng góp IRA truyền thống. Đối với năm 2023, nếu bạn có kế hoạch nghỉ hưu tại nơi làm việc, khoản khấu trừ của bạn cho các khoản đóng góp cho IRA truyền thống sẽ giảm (loại bỏ dần) nếu AGI đã sửa đổi của bạn là: Nhiều hơn $116.000 nhưng ít hơn $136.000 cho vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hoặc người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện, Nhiều hơn $73.000 nhưng ít hơn $83.000 cho cá nhân độc thân hoặc chủ gia đình, hoặc Ít hơn $10.000 cho vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Nếu bạn sống với người vợ/chồng, và người vợ/chồng của bạn có kế hoạch nghỉ hưu ở nơi làm việc nhưng bạn không có, khoản khấu trừ của bạn sẽ bị loại bỏ dần nếu AGI đã sửa đổi của bạn nhiều hơn $218.000 nhưng ít hơn $228.000. Nếu AGI đã sửa đổi của bạn là $228.000 trở lên, bạn không thể khấu trừ cho đóng góp của IRA truyền thống. Xem Bạn có thể khấu trừ bao nhiêu trong chương 9, ở phần sau. Giới hạn AGI đã sửa đổi cho đóng góp IRA Roth. Đối với năm 2022, đóng góp IRA Roth sẽ giảm (loại bỏ dần) trong những trường hợp sau đây. Tư cách khai thuế của bạn là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hoặc người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện và AGI đã sửa đổi của bạn ít nhất là $204.000. Bạn không thể thực hiện đóng góp cho IRA Roth nếu AGI đã sửa đổi của bạn là $219.000 hoặc nhiều hơn. Tư cách khai thuế của bạn là độc thân, chủ gia đình, hoặc vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và bạn không sống chung với vợ/chồng bất kỳ thời gian nào trong năm 2022 và AGI đã sửa đổi của bạn ít nhất là $129.000. Bạn không thể thực hiện đóng góp cho IRA Roth nếu AGI đã sửa đổi của bạn là $144.000 hoặc nhiều hơn. Tư cách khai thuế của bạn là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và bạn sống chung với vợ/chồng bất kỳ thời gian nào trong năm 2021, và AGI đã sửa đổi của bạn nhiều hơn số không. Bạn không thể thực hiện đóng góp cho IRA Roth nếu AGI đã sửa đổi của bạn là $10.000 hoặc nhiều hơn. Xem Bạn có thể đóng góp cho IRA Roth không? trong chương 9, ở phần sau. Giới hạn của AGI đã sửa đổi năm 2024. Bạn có thể tìm thấy thông tin về khoản đóng góp và giới hạn của AGI đã sửa đổi cho năm 2024 trong Ấn phẩm 590-A. Luật thuế thay đổi cho năm 2024. Khi bạn tính số thuế thu nhập bạn muốn khấu lưu từ lương của mình và khi bạn tính thuế ước tính của mình, hãy cân nhắc các thay đổi luật thuế có hiệu lực vào năm 2024. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 505. Số tiền miễn trừ thuế tối thiểu thay thế (AMT) tăng lên. Số tiền miễn trừ AMT đã tăng lên đến $81.300 ($126.500 nếu là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hoặc người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện; $63.250 nếu là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế). Mức thu nhập khi AMT bắt loại bỏ dần đã tăng lên đến $578.150 (hoặc $1.156.300 nếu là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế hay người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện). Yêu cầu khai báo cho Mẫu 1099-K. Mẫu 1099-K được phát hành bởi các tổ chức thanh toán bên thứ ba và các công ty thẻ tín dụng để khai báo các giao dịch thanh toán được thực hiện cho bạn đối với hàng hóa và dịch vụ.Bạn phải khai báo tất cả thu nhập trên tờ khai thuế của mình trừ khi luật pháp loại trừ, cho dù bạn có nhận được thu nhập bằng phương thức điện tử hay không và liệu bạn có nhận được Mẫu 1099-K hay không. Ô 1a và các số tiền khác được khai báo trên Mẫu 1099-K là những thông tin bổ sung để giúp xác định số tiền chính xác để khai báo trên tờ khai của bạn.Nếu bạn nhận được Mẫu 1099-K cho biết các khoản thanh toán mà bạn không nhận được hoặc nói cách khác là không chính xác, hãy liên hệ với người phát hành Mẫu 1099-K. Đừng liên hệ với IRS; IRS không thể sửa Mẫu 1099-K không chính xác. Nếu bạn không thể sửa nó hoặc bạn đã bán một món đồ cá nhân bị lỗ, hãy xem hướng dẫn cho Bảng 1, dòng 8z và 24z, sau đó, để biết thêm thông tin khai báo.Tất cả thông tin của IRS về Mẫu 1099–K có sẵn bằng cách truy cập IRS.gov/1099K. Nhắc nhở Liệt kê dưới đây là các nội dung nhắc nhở quan trọng và các mục khác có thể giúp bạn nộp tờ khai thuế 2023. Nhiều thay đổi trong số này được giải thích chi tiết hơn ở phần sau của ấn phẩm này. Các thay đổi của Ấn phẩm 17. Chúng tôi đã xóa các chương của năm 2019 sau khỏi ấn phẩm này: 6, 8, 9, 10, 13, 14, 15, 16, 18, 19, 20, 22, 24, 25, 26, 29, 30, 31, 33, 34, 35, và 36. Bạn có thể tìm thấy hầu hết thông tin đã tìm thấy trước đây trong các chương đó trong ấn phẩm chính. Xin vui lòng xem Các thay đổi của Ấn phẩm 17, ở phần sau. Các quy tắc đặc biệt áp dụng cho lợi nhuận đủ điều kiện trong Quỹ Cơ hội đủ điều kiện. Nếu có lợi nhuận đủ điều kiện, bạn có thể đầu tư phần lợi nhuận đó vào Quỹ Cơ hội đủ điều kiện (QOF) và được chọn hoãn một phần hoặc toàn bộ phần lợi nhuận có thể tính vào trong thu nhập. Bạn được hoãn phần lợi nhuận này cho đến ngày bán hoặc quy đổi khoản đầu tư hoặc đến ngày 31 tháng 12, 2026, tùy theo ngày nào đến trước. Bạn cũng có thể không tính lợi nhuận trong hoạt động bán hay trao đổi hoặc một khoản đầu tư trong Quỹ QOF vô thời hạn nếu nắm giữ khoản đầu tư đó trong ít nhất 10 năm. Để biết thông tin về loại lợi nhuận nào cho phép bạn được chọn các quy định này, hãy xem Hướng dẫn cho Bảng D (Mẫu 1040). Để biết thông tin về cách lựa chọn các quy định đặc biệt này, hãy xem Hướng dẫn cho Mẫu 8949. Bảo mật hồ sơ thuế của bạn khỏi hành vi trộm cắp danh tính. Trộm cắp danh tính xảy ra khi có người sử dụng thông tin cá nhân của bạn, như tên, SSN hoặc thông tin nhận dạng khác, khi chưa có sự cho phép của bạn, để thực hiện hành vi gian lận hoặc phạm tội khác. Kẻ trộm cắp danh tính có thể sử dụng SSN của bạn để tìm việc làm hoặc nộp tờ khai thuế bằng SSN của bạn để nhận tiền hoàn thuế. Để biết thêm thông tin về trộm cắp danh tính và cách giảm nguy cơ này cho bản thân, xem chương 1, ở phần sau. Mã số thuế. Bạn phải cung cấp mã số thuế cho từng người mà bạn yêu cầu quyền lợi thuế nhất định. Quy định này áp dụng ngay cả khi người đó sinh ra trong năm 2023. Thông thường, số này là SSN của người đó. Xem chương 1, ở phần sau. Tên của tư cách khai thuế thay đổi thành người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Tư cách khai thuế người góa vợ/chồng đủ điều kiện bây giờ được gọi là người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Các quy tắc cho tư cách khai thuế này không thay đổi. Các quy tắc được áp dụng cho người góa vợ/chồng đủ điều kiện cũng áp dụng cho người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Dòng mới 1a đến 1z trên Mẫu 1040 và 1040-SR. Năm nay, dòng 1 được mở rộng và có các dòng mới 1a đến 1z. Một số tiền năm trước được khai báo trên Mẫu 1040, và một số được khai báo trên Mẫu 1040-SR, bây giờ được khai báo trên Bảng 1. Học bổng và tiền trợ cấp nghiên cứu bây giờ được khai báo trên Bảng 1, dòng 8r. Lương hưu hoặc niên kiêm từ kế hoạch thù lao trì hoãn không đủ điều kiện hoặc kế hoạch phi chính phủ đoạn 457 bây giờ được khai báo trên Bảng 1, dòng 8t. Tiền công kiếm được trong lúc bị giam bây giờ được khai báo trên Bảng 1, dòng 8u. Dòng mới 6c trên Mẫu 1040 và 1040-SR. Một hộp kiểm đã được thêm vào dòng 6c. Người đóng thuế chọn sử dụng phương pháp nhận tiền một lần cho những quyền lợi của họ sẽ đánh dấu vào ô này. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040. Tín thuế trẻ em (CTC) nâng cao đã hết hạn. Nhiều thay đổi đối với CTC cho năm 2021 do Đạo luật Kế hoạch Giải cứu người Mỹ (ARP) năm 2021 đã hết hạn. Đối với năm thuế 2023, những điều sau đây. Tín thuế nâng cao được phép dành cho trẻ em đủ điều kiện dưới 6 tuổi và trẻ em dưới 18 tuổi đã hết hạn. Vào năm 2023, số tiền CTC ban đầu là $2.000 cho mỗi trẻ đủ điều kiện. Số tiền tín thuế bắt đầu giảm dần khi AGI đã sửa đổi vượt quá $200.000 ($400.000 trong trường hợp khai thuế chung). Số tiền CTC có thể được yêu cầu dưới dạng tín thuế được hoàn lại bị giới hạn như năm 2020 ngoại trừ số tiền ACTC tối đa cho mỗi trẻ đủ điều kiện đã tăng lên $1.600. Việc cho phép độ tuổi tăng thêm cho một đứa trẻ đủ điều kiện đã hết hạn. Một đứa trẻ phải dưới 17 tuổi vào cuối năm 2023 mới đủ điều kiện. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn cho Bảng 8812 (Mẫu 1040). Thây đổi cho tín thuế thu nhập kiếm được (EIC). Những nâng cấp dành cho người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện do ARP không áp dụng cho năm 2023. Điều này có nghĩa là để yêu cầu EIC mà không có trẻ đủ điều kiện vào năm 2023, bạn phải ít nhất 25 tuổi nhưng dưới 65 tuổi vào cuối năm 2023. Nếu bạn kết hôn và khai thuế chung, thì bạn hoặc vợ/chồng của bạn phải ít nhất 25 tuổi nhưng dưới 65 tuổi vào cuối năm 2023. Việc vợ/chồng nào đáp ứng yêu cầu về độ tuổi không quan trọng, miễn là một trong hai vợ chồng đáp ứng được yêu cầu đó.. Tín thuế Bảo phí (PTC). ARP đã mở rộng PTC bằng cách loại bỏ giới hạn rằng thu nhập hộ gia đình của người đóng thuế không được vượt quá 400% chuẩn nghèo khó của liên bang và nói chung là tăng số tiền tín thuế. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 974 và Mẫu 8962 và hướng dẫn. Không còn tín thuế dành cho nghỉ ốm và nghỉ phép gia đình đối với một số cá nhân tự kinh doanh. Các khoản tín thuế dành cho nghỉ ốm và nghỉ phép gia đình đối với một số cá nhân tự kinh doanh không được gia hạn và bạn không thể yêu cầu các khoản tín thuế này nữa. Xác minh danh tính. IRS đã đưa ra quá trình xác minh danh tính và đăng nhập được cải tiến cho phép nhiều người hơn truy cập và sử dụng các công cụ và ứng dụng trực tuyến của IRS một cách an toàn. Để cung cấp dịch vụ xác minh, IRS đang sử dụng ID.me, một nhà cung cấp công nghệ đáng tin cậy. Quá trình mới là một bước nữa mà IRS đang thực hiện để đảm bảo rằng thông tin về người đóng thuế chỉ được cung cấp cho người có quyền hợp pháp đối với dữ liệu. Người đóng thuế sử dụng quá trình xác minh thân thiện với thiết bị di động mới có thể truy cập vào các dịch vụ trực tuyến IRS hiện có như Cổng Cập nhật Tín thuế Trẻ em, Tài khoản trực tuyến, Lấy Bản ghi trực tuyến, Lấy PIN bảo vệ danh tính (IP PIN) , and Thỏa thuận Thanh toán trực tuyến. Các ứng dụng bổ sung của IRS sẽ chuyển sang phương pháp mới trong năm tới. Mỗi dịch vụ trực tuyến cũng sẽ cung cấp thông tin hướng dẫn người đóng thuế các bước họ cần làm để truy cập dịch vụ. Bạn cũng có thể xem IR-2021-228 để biết thêm thông tin. Tín thuế nhận con nuôi. Tín thuế nhận con nuôi và loại trừ cho quyền lợi do nhận con nuôi được chủ lao động cung cấp là $15.950 cho mỗi trẻ đủ điều kiện trong năm 2023. Số tiền bắt đầu loại bỏ dần nếu bạn có AGI đã sửa đổi vượt quá $239.230 và loại bỏ hoàn toàn nếu AGI đã sửa đổi của bạn là $279.230 hoặc nhiều hơn. ACTC và cư dân chân thật của Puerto Rico. Cư dân chân thật của Puerto Rico không còn bắt buộc phải có ba hoặc nhiều hơn trẻ đủ điều kiện để đủ điều kiện yêu cầu ACTC. Cư dân chân thật của Puerto Rico có thể đủ điều kiện để yêu cầu ACTC nếu họ có một hoặc nhiều trẻ đủ điều kiện. Thu nhập từ nguồn nước ngoài. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ và có thu nhập từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ (thu nhập từ nước ngoài), bạn phải khai báo toàn bộ phần thu nhập đó trên tờ khai thuế, trừ khi được miễn thực hiện theo luật hoặc hiệp ước thuế. Điều này vẫn áp dụng dù bạn sống tại Hoa Kỳ hay ngoài Hoa Kỳ, không quan trọng là bạn có nhận Mẫu W-2 hay Mẫu 1099 từ người trả tiền nước ngoài hay không. Điều này áp dụng với thu nhập kiếm được (ví dụ như tiền công và tiền boa) cũng như thu nhập không kiếm được (ví dụ như tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận đầu tư, lương hưu, tiền cho thuê nhà và tiền bản quyền). Nếu bạn sinh sống ngoài Hoa Kỳ, bạn có thể được loại trừ một phần hoặc toàn bộ thu nhập kiếm được ở nước ngoài của mình. Để biết chi tiết, xem Ấn phẩm 54. Tài sản tài chính nước ngoài. Nếu bạn có tài sản tài chính nước ngoài trong năm 2023, bạn có thể phải nộp Mẫu 8938 cùng với tờ khai thuế. Xem Mẫu 8938 và hướng dẫn hoặc truy cập IRS.gov/Form8938 (tiếng Anh) để biết chi tiết. Tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế. Bạn có thể được tự động gia hạn 6 tháng thời gian nộp tờ khai thuế . Xem chương 1, ở phần sau. Thanh toán thuế. Bạn có thể trả tiền thuế bằng cách thanh toán điện tử trực tuyến; từ một thiết bị di động bằng ứng dụng IRS2Go; hoặc bằng tiền mặt, hoặc séc hoặc lệnh phiếu. Trả tiền bằng điện tử nhanh gọn, dễ dàng và nhanh hơn là gửi qua đường bưu điện với phương thức séc hoặc lệnh phiếu. Xem chương 1, ở phần sau. Các cách nộp tờ khai thuế nhanh hơn. IRS cung cấp các cách nhanh chóng, chính xác để nộp thông tin tờ khai thuế của bạn mà không cần khai thuế bằng giấy. Bạn có thể sử dụng e-file (khai thuế bằng điện tử) của IRS. Xem chương 1, ở phần sau. Khai thuế điện tử miễn phí. Bạn có thể khai thuế 2023 trực tuyến và miễn phí. Xem chương 1, ở phần sau. Thay đổi địa chỉ của bạn. Nếu bạn thay đổi địa chỉ, hãy thông báo cho IRS. Xem chương 1, ở phần sau. Hoàn thuế cho tờ khai thuế nộp muộn. Nếu bạn được tiền hoàn thuế nhưng không nộp tờ khai thuế, thường thì bạn phải nộp tờ khai thuế trong vòng 3 năm kể từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế (tính cả thời gian gia hạn) để nhận được số tiền hoàn thuế đó. Xem chương 1, ở phần sau. Tờ khai thuế phù phiếm. IRS đã công bố danh sách những lập trường được xác định là phù phiếm. Hình phạt do nộp tờ khai thuế phù phiếm là $5.000. Xem chương 1, ở phần sau. Nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế không đúng. Bạn có thể phải trả tiền phạt nếu bạn nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế không đúng. Xem chương 1, ở phần sau. Truy cập tài khoản trực tuyến. Bạn phải xác thực danh tính của mình. Để đăng nhập an toàn vào tài khoản thuế liên bang của bạn, truy cập IRS.gov/Account. Xem số tiền bạn còn nợ, xem lại lịch sử thanh toán trong 5 năm qua, truy cập các tùy chọn thanh toán trực tuyến và tạo hoặc sửa đổi thỏa thuận thanh toán trực tuyến. Bạn cũng có thể truy cập hồ sơ thuế của mình trực tuyến. Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe. Nếu bạn cần có bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, hãy truy cập HealthCare.gov (tiếng Anh) để tìm hiểu về các lựa chọn bảo hiểm y tế cho bản thân và gia đình, cách mua bảo hiểm y tế cũng như cách để đủ tiêu chuẩn được hỗ trợ tài chính khi mua bảo hiểm y tế. Tiết lộ, Đạo luật về Quyền riêng tư và thông tin giảm bớt thủ tục giấy tờ. Đạo luật Tái cơ cấu và Cải tổ của IRS năm 1998, Đạo luật về Quyền riêng tư năm 1974 và Đạo luật Giảm bớt thủ tục giấy tờ năm 1980 quy định rằng khi chúng tôi yêu cầu bạn cung cấp thông tin, trước hết chúng tôi phải cho bạn biết rằng chúng tôi có quyền hợp pháp để đề nghị cung cấp thông tin, lý do của đề nghị đó, thông tin sẽ được sử dụng như thế nào, điều gì sẽ xảy ra nếu chúng tôi không nhận được thông tin, và việc bạn phản hồi là tự nguyện, bắt buộc để nhận phúc lợi hay là bắt buộc theo luật. Bạn có thể tìm thấy toàn văn tuyên bố về chủ đề này trong hướng dẫn mẫu đơn khai thuế của bạn. Lệnh e-file cho người khai thuế. Hầu hết những người khai thuế được trả thù lao đều phải e-file tờ khai mà họ chuẩn bị và nộp. Người khai thuế của bạn có thể thông báo cho bạn về yêu cầu này cũng như các phương án phù hợp với bạn. Tổng Thanh tra của Bộ Tài chính về Điều hành thuế vụ. Nếu muốn bí mật khai báo hành vi sai trái, lãng phí, gian lận hoặc lạm dụng do một nhân viên IRS thực hiện, bạn có thể gọi tới số 800-366-4484 (gọi số 800-877-8339 nếu bạn bị điếc, khiếm thính hoặc khuyết tật giọng nói và đang phải sử dụng thiết bị TTY/TDD). Bạn có thể tiếp tục ẩn danh. Ảnh chụp trẻ mất tích. IRS tự hào là đối tác của Trung Tâm cho Trẻ Mất Tích và Bị Bóc Lột Quốc Gia (National Center for Missing & Exploited Children®, NCMEC) (tiếng Anh). Các bức ảnh chụp trẻ mất tích được Trung Tâm lựa chọn có thể xuất hiện trong ấn phẩm này, ở các trang mà lẽ ra có thể bỏ trống. Bạn có thể giúp đưa các em nhỏ này về nhà bằng cách xem ảnh và gọi số 1-800-THE-LOST (1-800-843-5678) nếu nhận ra một đứa trẻ nào đó. Các thay đổi của Ấn phẩm 17 Ghi chú. Ấn phẩm này không đề cập đến các chủ đề được liệt kê trong bảng sau. Vui lòng xem ấn bản ban đầu. Chương bị xóa Tiêu đề của Chương Nguồn chính 6 Thu nhập tiền boa Ấn phẩm 531, Khai báo thu nhập tiền boa (tiếng Anh) 8 Cổ tức và các khoản phân phối khác Ấn phẩm 550, Thu nhập và chi phí đầu tư (tiếng Anh) 9 Thu nhập và chi phí cho thuê Ấn phẩm 527, Tài sản nhà ở cho thuê (Bao gồm cả cho thuê nhà nghỉ mát) (tiếng Anh) 10 Chương trình Hưu trí, Lương hưu và Niên kim Ấn phẩm 575, Thu nhập lương hưu và niên kim (tiếng Anh) 13 Giá gốc của tài sản Ấn phẩm 551, Giá gốc của tài sản (tiếng Anh) 14 Bán tài sản Ấn phẩm 550 (tiếng Anh) 15 Bán nhà của bạn Ấn phẩm 523, Bán nhà của bạn (tiếng Anh) 16 Khai báo lãi và lỗ Ấn phẩm 550 (tiếng Anh) 18 Tiền cấp dưỡng Ấn phẩm 504, Cá nhân đã ly hôn hoặc ly thân (tiếng Anh) 19 Những điều chỉnh liên quan đến giáo dục Ấn phẩm 970, Lợi ích thuế cho Giáo dục (tiếng Anh) 20 Các điều chỉnh thu nhập khác Ấn phẩm 463, Chi phí đi lại, quà tặng, và xe hơi (tiếng Anh) 22 Chi phí Y tế và Nha khoa Ấn phẩm 502, Chi phí Y tế và Nha khoa (tiếng Anh) 24 Chi phí lãi vay Ấn phẩm 550 (tiếng Anh) Ấn phẩm 936, Khấu trừ lãi của khoản vay thế chấp nhà ở (tiếng Anh) 25 Đóng góp từ thiện Ấn phẩm 561, Xác định giá trị tài sản quyên tặng (tiếng Anh) Ấn phẩm 526, Đóng góp từ thiện (tiếng Anh) 26 Tổn thất phi kinh doanh do thiệt hại và trộm cắp Ấn phẩm 547, Thiệt hại, Thiên tai, và Trộm cắp 29 Thuế trên thu nhập phi lao động của một số trẻ em Mẫu 8615, Thuế dành cho một số trẻ em có thu nhập phi lao động (tiếng Anh) 30 Tín thuế Chăm sóc Trẻ em và Người phụ thuộc Ấn phẩm 503, Chi phí chăm sóc Trẻ em và Người phụ thuộc (tiếng Anh) 31 Tín thuế cho Người cao niên hoặc Người khuyết tật Ấn phẩm 524, Tín thuế cho Người cao niên hoặc Người khuyết tật (tiếng Anh) 33 Tín thuế Giáo dục Ấn phẩm 970, Lợi ích thuế cho Giáo dục (tiếng Anh) 34 Tín thuế Thu nhập kiếm được(EIC) Ấn phẩm 596, Tín thuế Thu nhập kiếm được 35 Tín thuế Bảo phí Ấn phẩm 974, Tín thuế Bảo phí (PTC) (tiếng Anh) 36 Các tín thuế khác Giới thiệu Ấn phẩm này đề cập các quy định chung đối với việc nộp thuế thu nhập liên bang. Nội dung này bổ sung cho thông tin được nêu trong hướng dẫn trên mẫu đơn khai thuế của bạn. Nó giải thích luật thuế để đảm bảo bạn chỉ nộp khoản thuế mà bạn nợ, không hơn. Cách sắp xếp trong ấn phẩm này. Ấn phẩm 17 theo sát Mẫu 1040, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân, và Mẫu 1040-SR, Tờ khai thuế Hoa Kỳ cho Người cao niên, và ba Bảng từ 1 đến 3 của các mẫu này. Ấn phẩm 17 được chia thành bốn phần. Mỗi phần được chia nhỏ thành các chương, hầu hết các chương giải thích về một dòng trên mẫu hoặc một dòng trên một trong ba bảng liệt kê. Phần giới thiệu ở đầu mỗi phần sẽ liệt (các) bảng liệt kê sẽ được nói đến trong phần đó. Mục lục ở bên trong trang bìa, phần giới thiệu của từng phần và chỉ mục ở phía cuối của ấn phẩm là những công cụ hữu ích giúp bạn tìm được thông tin mà bạn cần. Nội dung trong ấn phẩm này. Ấn phẩm này bắt đầu từ quy tắc nộp tờ khai thuế. Nó giải thích: Những ai phải nộp tờ khai thuế, Khi nào đến hạn nộp tờ khai thuế, Cách e-file tờ khai thuế của bạn, và Thông tin tổng quan khác. Ấn phẩm sẽ giúp bạn xác định xem mình đủ tiêu chuẩn cho tư cách khai thuế nào, bạn có thể yêu cầu người phụ thuộc nào không và thu nhập mà bạn nhận được có phải chịu thuế không. Ấn phẩm tiếp tục giải thích về mức khấu trừ tiêu chuẩn, các loại chi phí mà bạn có thể khấu trừ và các loại tín thuế mà bạn có thể nhận để giảm thuế. Xuyên suốt ấn phẩm này là các ví dụ cho thấy luật thuế áp dụng ra sao ở các tình huống điển hình. Từ đầu đến cuối ấn phẩm cũng có các lưu đồ và bảng biểu giúp trình bày thông tin thuế một cách dễ hiểu. Nhiều chủ đề trong số các chủ đề được nói đến trong ấn phẩm này được trình bày chi tiết hơn ở các ấn phẩm khác của IRS. Tham chiếu đến các ấn phẩm khác đó cũng được cung cấp để bạn được biết. Biểu tượng. Các ký hiệu đồ họa nhỏ hoặc biểu tượng được sử dụng để thu hút sự chú ý của bạn tới những thông tin đặc biệt. Xem Bảng 1 để xem giải thích về từng biểu tượng được sử dụng trong ấn phẩm này. Nội dung nào không được nói đến trong ấn phẩm này. Có thể sẽ có một số tài liệu mà bạn thấy hữu ích nhưng không được đưa vào ấn phẩm này nhưng bạn có thể tìm thấy trong cẩm nang hướng dẫn của mẫu khai thuế của bạn. Điều này bao gồm danh sách: Nơi khai báo một số khoản nhất định được thể hiện trên các tài liệu thông tin, và Các Chủ Đề về Thuế mà bạn có thể đọc tại IRS.gov/TaxTopics. Nếu bạn điều hành doanh nghiệp riêng của mình hoặc có thu nhập do tự kinh doanh, như trông trẻ hoặc bán đồ thủ công, xem các ấn phẩm sau đây để biết thêm thông tin. Ấn phẩm 334, Hướng dẫn thuế cho Doanh nghiệp nhỏ. Ấn phẩm 225, Hướng dẫn thuế cho Nông gia. Ấn phẩm 587, Sử dụng nhà để kinh doanh. Trợ giúp từ IRS. Có nhiều cách để bạn nhận sự trợ giúp từ IRS. Các cách này được giải thích trong phần Cách nhận trợ giúp về thuế ở cuối ấn phẩm này. Ý kiến và đề xuất. Chúng tôi xin hoan nghênh ý kiến của bạn về ấn phẩm này cũng như đề xuất của bạn cho các lần tái bản trong tương lai. Bạn có thể gửi ý kiến cho chúng tôi qua địa chỉ IRS.gov/FormComments (tiếng Anh). Hoặc bạn có thể gửi thư đến Internal Revenue Service, Tax Forms and Publications, 1111 Constitution Ave. NW, IR-6526, Washington, DC 20224. Dù chúng tôi không thể trả lời từng người cho từng nhận xét nhận được, song chúng tôi trân trọng thông tin phản hồi của bạn và sẽ cân nhắc nhận xét cũng như gợi ý của bạn khi sửa đổi các mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và ấn phẩm của mình. Vui lòng không gửi những câu hỏi về thuế, tờ khai thuế hoặc các khoản thanh toán đến địa chỉ trên. Nhận câu trả lời cho các thắc mắc về thuế của bạn. Nếu bạn có một câu hỏi nào đó về thuế nhưng chưa được giải đáp trong ấn phẩm này hoặc phần Cách nhận trợ giúp về thuế ở cuối ấn phẩm này, hãy truy cập trang Trợ lý thuế tương tác của IRS tại địa chỉ IRS.gov/Help/ITA (tiếng Anh). Tại trang này, bạn có thể tìm các chủ đề thông qua tính năng tìm kiếm hoặc bằng cách hiển thị các danh mục được liệt kê. Nhận mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh) để tải xuống các mẫu, hướng dẫn và ấn phẩm mới nhất và của năm trước. Đặt mẫu đơn khai thuế, hướng dẫn và các ấn phẩm. Truy cập IRS.gov/OrderForms (tiếng Anh) để đặt các mẫu, hướng dẫn và ấn phẩm hiện hành; gọi 800-829-3676 để đặt các mẫu và hướng dẫn của năm trước. IRS sẽ xử lý đơn đặt các mẫu và ấn phẩm của bạn sớm nhất có thể. Không gửi lại các yêu cầu mà bạn đã gửi cho chúng tôi. Bạn có thể nhận được các mẫu và ấn phẩm nhanh hơn trực tuyến. Sứ mệnh của IRS. Cung cấp dịch vụ chất lượng hàng đầu cho người đóng thuế Hoa Kỳ bằng cách giúp họ hiểu và hoàn thành trách nhiệm thuế của mình cũng như thi hành luật pháp với sự liêm chính và công bằng với tất cả mọi người. Bảng . Bảng 1. Chú giải biểu tượng Biểu tượng Giải thích Chú ý Mục có thể gây ra những vấn đề đặc biệt cho bạn, hoặc cảnh báo về quy chế đang chờ phê chuẩn và có thể sẽ được ban hành sau khi ấn phẩm này được in. Truy cập bằng máy tính Một trang mạng Internet hoặc địa chỉ thư điện tử. Địa chỉ quý vị có thể cần Một địa chỉ mà bạn có thể cần. Hồ sơ quý vị nên lưu giữ Thứ bạn nên lưu giữ cho hồ sơ cá nhân. Tờ lược toán mà quý vị có thể cần điền vào Thứ bạn có thể cần tính hoặc một bảng tính mà bạn có thể cần hoàn tất và lưu lại trong hồ sơ của bạn. Số điện thoại Số điện thoại quan trọng. Mẹo Thông tin hữu ích mà bạn có thể cần. Phần Một - Tờ khai thuế thu nhập Bốn chương trong phần này cung cấp thông tin cơ bản về hệ thống thuế. Các chương này hướng dẫn bạn những bước đầu tiên để điền một tờ khai thuế. Phần này cũng cung cấp thông tin về người phụ thuộc và trình bày các yêu cầu về lưu giữ hồ sơ, tính năng khai thuế điện tử (việc khai thuế qua mạng thông tin điện tử) của IRS, các khoản hình phạt nhất định và hai phương pháp được sử dụng để nộp thuế trong năm: thuế khấu lưu và ước tính. Các bảng liệt kê của Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR được giải thích trong những chương này là: Bảng 1, Thu nhập bổ sung và điều chỉnh cho thu nhập; và Bảng 3 (Phần II), Các khoản thanh toán khác và Tín thuế có thể hoàn lại. 1. Thông tin để nộp Quy định mới Ngày đến hạn của tờ khai. Nộp Mẫu 1040 và 1040-SR trước ngày 15 tháng 4, 2024. Nếu bạn sinh sống tại bang Maine hoặc Massachusetts, bạn có đến ngày 17 tháng 4,2024 tại vì lễ Ngày Yêu Nước và Ngày Giải Phóng . Các dòng mới trên Bảng 3. Năm nay Bảng 3 có các dòng mới. Dòng 5a sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế nhà ở có năng lượng sạch từ Mẫu 5695. Dòng 5b sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế cải thiện nhà có hiệu quả năng lượng từ Mẫu 5695. Dòng 6m sẽ được sử dụng để khai báo tín thuế xe sạch đã sở hữu trước đó từ Mẫu 8936. Dòng 13c sẽ được sử dụng để khai báo tùy chọn thanh toán chọn lọc từ Mẫu 3800. Ai phải nộp. Nhìn chung, thu nhập bạn có thể nhận được trước khi phải khai thuế đã tăng lên. Xem Bảng 1-1, Bảng 1-2, và Bảng 1-3 để biết số tiền cụ thể. Nhắc nhở Nộp trực tuyến. Thay vì nộp tờ khai thuế trên giấy, bạn có thể nộp bằng điện tử thông qua hệ thống e-file của IRS. Để biết thêm thông tin, vui lòng tham khảo mục Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử, ở phần sau. Truy cập tài khoản trực tuyến (chỉ áp dụng cho cá nhân đóng thuế). Truy cập IRS.gov/Account để truy cập thông tin về tài khoản thuế liên bang của bạn một cách an toàn. Xem số tiền bạn nợ và phân tích theo năm thuế. Xem chi tiết kế hoạch thanh toán hoặc đăng ký kế hoạch thanh toán mới. Thực hiện thanh toán, xem lịch sử thanh toán 5 năm và mọi khoản thanh toán đang chờ xử lý hoặc đã lên lịch. Truy cập hồ sơ thuế của bạn, bao gồm dữ liệu quan trọng từ tờ khai thuế gần đây nhất, số tiền thanh toán tác động kinh tế của bạn và bản ghi. Xem bản sao điện tử của các thông báo được chọn lọc từ IRS. Phê duyệt hoặc từ chối các yêu cầu ủy quyền từ các chuyên gia thuế. Xem địa chỉ của bạn trong hồ sơ hoặc quản lý các cách liên lạc ưa chuộn của bạn. Truy cập trang IRS.gov/SecureAccess để tìm hiểu quy trình xác thực danh tính bắt buộc. Thay đổi địa chỉ. Nếu bạn thay đổi địa chỉ, bạn cần thông báo cho IRS. Bạn có thể sử dụng Mẫu 8822 để thông báo cho IRS về thay đổi này. Xem Thay đổi địa chỉ, ở phần sau, trong mục Điều gì sẽ xảy ra sau khi tôi nộp tờ khai thuế. Nhập số an sinh xã hội của bạn. Bạn phải nhập số an sinh xã hội (SSN) của mình vào khoảng trống được cung cấp trên tờ khai thuế. Nếu bạn khai thuế chung, nhập các SSN tương ứng với thứ tự tên. Ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế. Thay vì nhận séc giấy, bạn có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế vào tài khoản của bạn mở tại ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác. Xem Ký gửi trực tiếp trong mục Hoàn thuế. Nếu lựa chọn chuyển khoản hoàn thuế trực tiếp, bạn có thể chia tiền hoàn thuế vào hai hoặc ba tài khoản. Thanh toán trực tuyến hoặc qua điện thoại. Nếu nợ thuế bổ sung, bạn có thể thanh toán trực tuyến hoặc qua điện thoại. Xem Cách trả tiền, ở phần sau. Thỏa thuận trả góp. Nếu bạn không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, bạn có thể đề nghị trả góp hàng tháng. Xem Thỏa thuận trả góp, ở phần sau, trong mục Số tiền bạn nợ. Bạn có thể đăng ký trực tuyến thỏa thuận thanh toán nếu bạn nợ thuế liên bang, tiền lãi và hình phạt. Tự động gia hạn 6 tháng. Bạn có thể được tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế nếu trước ngày đến hạn khai thuế, bạn nộp Mẫu 4868. Xem Tự động gia hạn, ở phần sau. Phục vụ trong khu vực chiến sự. Bạn sẽ có thêm thời gian để giải quyết các vấn đề thuế của mình nếu bạn là thành viên Lực lượng Vũ trang đã tham gia phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc nếu bạn đã phục vụ trong khu vực chiến sự hỗ trợ Lực lượng Vũ trang. Xem Cá nhân phục vụ trong khu vực chiến sự, trong mục Khi nào tôi phải nộp. Mã số người đóng thuế cho việc nhận con nuôi. Nếu trẻ được đưa đến nhà bạn với mục đích nhận con nuôi hợp pháp và bạn không kịp xin số an sinh xã hội cho trẻ để nộp tờ khai thuế, bạn có thể xin mã số người đóng thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN). Để biết thêm thông tin, xem Số An sinh Xã hội (SSN), ở phần sau. Mã số thuế cho người nước ngoài. Nếu bạn hoặc người phụ thuộc của bạn là người nước ngoài tạm trú hoặc thường trú không có và không đủ điều kiện xin cấp số an sinh xã hội, hãy nộp Mẫu W-7, Đơn xin cấp Mã số thuế Cá nhân của IRS đến IRS. Để biết thêm thông tin, xem Số An sinh Xã hội (SSN), ở phần sau. Gia hạn mã số thuế cá nhân (ITIN). Một số ITIN phải được gia hạn. Nếu bạn chưa sử dụng ITIN của mình trên tờ khai thuế Hoa Kỳ ít nhất một lần trong năm thuế 2020, 2021, hoặc 2022, mã số này sẽ hết hạn và phải được gia hạn nếu bạn cần nộp tờ khai thuế liên bang Hoa Kỳ. Bạn không cần gia hạn ITIN nếu bạn không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế liên bang. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tại IRS.gov/ITIN. .ITIN cấp trước năm 2013 đã hết hạn và phải gia hạn nếu bạn cần nộp tờ khai thuế. Nếu trước đó bạn đã nộp đơn xin gia hạn và đã được chấp thuận, bạn không cần phải gia hạn một lần nữa trừ khi bạn chưa dùng ITIN của mình trên tờ khai thuế liên bang ít nhất một lần trong năm thuế 2020, 2021, hoặc 2022.. Nộp tờ khai phù phiếm. IRS đã công bố danh sách những lập trường được xác định là phù phiếm. Hình phạt do nộp tờ khai thuế phù phiếm là $5.000. Ngoài ra, mức phạt $5.000 sẽ áp dụng cho bản đệ trình phù phiếm khác. Để biết thêm thông tin, xem Hình phạt dân sự, ở phần sau. Giới thiệu Chương này thảo luận về các chủ đề sau. Bạn có phải nộp tờ khai thuế không. Cách nộp hồ sơ điện tử. Cách nộp hồ sơ miễn phí. Thời gian, cách thức và địa điểm nộp tờ khai thuế. Điều gì xảy ra nếu bạn nộp quá ít hoặc quá nhiều thuế. Bạn nên giữ những hồ sơ nào và trong thời gian bao lâu. Cách thay đổi tờ khai thuế mà bạn đã nộp. Tôi có phải nộp Tờ khai thuế không? Bạn phải nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang nếu bạn là công dân hoặc cư dân Hoa Kỳ hoặc cư dân Puerto Rico đồng thời đáp ứng yêu cầu khai thuế cho bất kỳ hạng mục nào dưới đây áp dụng với bạn. Các cá nhân nói chung. (Có những quy tắc đặc biệt áp dụng với cá nhân có vợ/chồng đã qua đời, người thi hành, người quản lý, đại diện pháp lý, công dân Hoa Kỳ và cư dân sống bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ, cư dân Puerto Rico và cá nhân có thu nhập từ tài sản có nguồn gốc Hoa Kỳ.) Người phụ thuộc. Một số trẻ em dưới 19 tuổi hoặc học sinh/sinh viên học toàn thời gian. Người tự kinh doanh. Người nước ngoài. Yêu cầu nộp cho từng hạng mục được giải thích trong chương này. Yêu cầu nộp sẽ áp dụng ngay cả khi bạn không nợ thuế. .Ngay cả khi bạn không phải nộp tờ khai thuế, sẽ có lợi cho bạn nếu bạn thực hiện việc này. Xem Ai nên nộp, ở phần sau.. .Chỉ nộp một tờ khai thuế thu nhập liên bang trong năm bất kể bạn có bao nhiêu công việc, nhận được bao nhiêu Mẫu W-2 hay đã sống ở bao nhiêu tiểu bang trong năm. Không nộp nhiều hơn một tờ khai thuế gốc trong cùng một năm, ngay cả khi bạn chưa nhận được tiền hoàn thuế hoặc chưa nhận được phản hồi từ IRS sau khi bạn nộp hồ sơ. . Cá nhân - Nói chung Nếu bạn là công dân hoặc cư dân Hoa Kỳ, việc bạn có phải nộp tờ khai thuế hay không phụ thuộc vào ba yếu tố. Tổng thu nhập của bạn. Tư cách khai thuế của bạn. Tuổi của bạn. Để tìm hiểu bạn có phải nộp tờ khai thuế hay không, tham khảo Bảng 1-1, Bảng 1-2, và Bảng 1-3. Ngay cả khi không bảng nào cho thấy rằng bạn phải nộp tờ khai thuế, bạn có thể cần nộp tờ khai thuế để nhận tiền hoàn thuế. Xem Ai nên nộp, ở phần sau. Tổng thu nhập. Bao gồm tất cả thu nhập mà bạn nhận được dưới dạng tiền, hàng hóa, tài sản và dịch vụ không được miễn thuế. Cũng bao gồm thu nhập từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ hoặc từ việc bán căn nhà chính của bạn (ngay cả khi bạn có thể loại trừ tất cả hoặc một phần). Bao gồm một phần trợ cấp an sinh xã hội của bạn nếu: Bạn đã lập gia đình, nộp tờ khai thuế riêng và bạn chung sống với vợ/chồng của mình bất kỳ thời điểm nào trong năm 2023; hoặc Một nửa phúc lợi an sinh xã hội cộng với tổng thu nhập khác của bạn và bất kỳ khoản tiền lãi miễn thuế nào lớn hơn $25.000 ($32.000 nếu vợ chồng khai chung hồ sơ thuế). Nếu (1) hoặc (2) áp dụng, xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040 hoặc Ấn phẩm 915 để tính mức phúc lợi an sinh xã hội mà bạn phải tính vào tổng thu nhập. Các loại thu nhập phổ biến được thảo luận trong Phần 2 của ấn phẩm này. Tiểu bang có tài sản cộng đồng. Các tiểu bang có tài sản cộng đồng bao gồm Arizona, California, Idaho, Louisiana, Nevada, New Mexico, Texas, Washington, và Wisconsin. Nếu bạn và vợ/chồng sống tại tiểu bang có tài sản cộng đồng, bạn thường phải tuân theo luật tiểu bang để xác định cái gì là tài sản cộng đồng và cái gì là thu nhập riêng. Để biết chi tiết, xem Mẫu 8958 và Ấn phẩm 555. Người cùng chung sống ở Nevada, Washington và California. Người cùng chung sống đã đăng ký ở Nevada, Washington hoặc California thường phải khai báo một nửa thu nhập cộng đồng của cá nhân và người cùng chung sống. Xem Ấn phẩm 555. Cá nhân tự kinh doanh. Nếu bạn là người tự kinh doanh, tổng thu nhập của bạn bao gồm số tiền ở dòng 7 của Bảng C (Mẫu 1040), Lợi nhuận hoặc Lỗ từ kinh doanh; và dòng 9 của Bảng F (Mẫu 1040), Lợi nhuận hoặc Lỗ từ nông nghiệp. Xem Người tự kinh doanh, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin về yêu cầu khai thuế của bạn. .Nếu bạn không khai báo tất cả thu nhập từ hoạt động tự kinh doanh của mình, mức phúc lợi an sinh xã hội của bạn có thể thấp hơn khi bạn nghỉ hưu.. Tư cách khai thuế. Tư cách khai thuế của bạn phụ thuộc vào việc bạn còn độc thân hay đã kết hôn và hoàn cảnh gia đình của bạn. Tư cách khai thuế của bạn được xác định vào ngày cuối cùng trong năm thuế của bạn, tức ngày 31 tháng 12 đối với hầu hết người đóng thuế. Xem chương 2 để tìm hiểu về từng tư cách khai thuế. Tuổi. Nếu bạn từ 65 tuổi trở lên tại thời điểm cuối năm, thông thường bạn có thể có mức tổng thu nhập cao hơn những người đóng thuế khác trước khi bạn phải khai thuế. Xem Bảng 1-1. Bạn được coi là 65 tuổi vào ngày trước sinh nhật lần thứ 65 của bạn. Ví dụ, nếu sinh nhật lần thứ 65 của bạn là ngày 1 tháng 1, 2024, thì trong năm 2023 bạn được coi là 65 tuổi. Bảng 1-1. Yêu cầu khai thuế năm 2023 đối với hầu hết người đóng thuế NẾU tư cách khai thuế của bạn là... VÀ tại thời điểm cuối năm 2023 bạn ...* THÌ hãy nộp tờ khai thuế nếu tổng thu nhập của bạn đạt tối thiểu...** Độc thân dưới 65 tuổi $13.850 65 tuổi trở lên $15.700 Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế*** dưới 65 tuổi (cả hai vợ chồng) $27.700 65 tuổi trở lên (vợ/chồng) $29.200 65 tuổi trở lên (cả hai vợ chồng) $30.700 Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế ở độ tuổi bất kỳ $5 Chủ gia đình dưới 65 tuổi $20.800 65 tuổi trở lên $22.650 Vợ/chồng còn lại đủ điều kiện dưới 65 tuổi $27.700 65 tuổi trở lên $29.200 * Nếu bạn sinh ngày 1 tháng 1, 1959, bạn được coi là 65 tuổi tại thời điểm cuối năm 2023. (Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trong năm 2023 hoặc nếu bạn đang chuẩn bị tờ khai thuế cho người đã qua đời trong năm 2023, tham khảo Ấn phẩm 501.) ** Tổng thu nhập nghĩa là tất cả thu nhập mà bạn nhận được dưới dạng tiền, hàng hóa, tài sản và dịch vụ không được miễn thuế, bao gồm thu nhập từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ hoặc từ việc bán căn nhà chính của bạn (ngay cả khi bạn có thể loại trừ tất cả hoặc một phần). Không bao gồm trợ cấp an sinh xã hội của bạn trừ khi (a) bạn là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và đã sống với vợ/chồng của mình tại bất kỳ thời điểm nào trong năm 2023; hoặc (b) một nửa trợ cấp an sinh xã hội cộng với thu nhập khác và tiền lãi miễn thuế của bạn lớn hơn $25.000 ($32.000 đối với trường hợp vợ chồng khai chung hồ sơ thuế). Nếu (a) hoặc (b) áp dụng, tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 1040 hoặc Ấn phẩm 915 để tính phần phúc lợi an sinh xã hội chịu thuế mà bạn phải tính vào tổng thu nhập. Tổng thu nhập bao gồm lãi, nhưng không bao gồm lỗ, theo khai báo trên Mẫu 8949 hoặc Bảng D. Tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh, ví dụ số tiền trên Bảng C, dòng 7, hoặc Bảng F, dòng 9. Tuy nhiên, khi tính tổng thu nhập, không trừ các khoản lỗ để giảm thu nhập, bao gồm bất kỳ khoản lỗ nào trên Bảng C, dòng 7, hoặc Bảng F, dòng 9. *** Nếu bạn không sống với vợ/chồng tại thời điểm cuối năm 2023 (hoặc vào ngày vợ/chồng của bạn qua đời) và tổng thu nhập của bạn ở mức tối thiểu là $5, bạn phải nộp tờ khai thuế bất kể tuổi tác của bạn. Người vợ/chồng còn lại, Người thi hành, Người quản lý, và Đại diện pháp lý Bạn phải nộp tờ khai thuế cuối cùng cho người quá cố (một người đã qua đời) nếu đáp ứng hai điều kiện sau. Vợ/chồng của bạn qua đời trong năm 2023 hoặc bạn là người thi hành, người quản lý hoặc đại diện pháp lý. Người quá cố đáp ứng yêu cầu khai thuế vào ngày qua đời. Để biết thêm thông tin về quy tắc nộp tờ khai thuế cuối cùng cho người quá cố, tham khảo Ấn phẩm 559. Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài Để xác định bạn có phải nộp tờ khai thuế hay không, tính vào tổng thu nhập của bạn bất kỳ khoản thu nhập nào mà bạn nhận được từ nước ngoài, bao gồm thu nhập có thể loại trừ theo điều khoản miễn thuế đối với thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Để tìm hiểu thông tin về các quy định thuế đặc biệt có thể áp dụng đối với bạn, tham khảo Ấn phẩm 54. Ấn phẩm này được đăng tải trực tuyến đồng thời được cung cấp tại hầu hết các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ. Xem Cách nhận trợ giúp về thuế ở mặt sau của ấn phẩm này. Cư dân Puerto Rico Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ đồng thời là cư dân hợp pháp của Puerto Rico, bạn thường phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho năm mà bạn đáp ứng yêu cầu về thu nhập. Quy định này bổ sung cho yêu cầu pháp lý mà theo đó bạn có thể phải nộp tờ khai thuế thu nhập với Puerto Rico. Nếu bạn là cư dân Puerto Rico chân thật trong cả năm, tổng thu nhập tại Hoa Kỳ của bạn không bao gồm thu nhập từ các nguồn bên trong Puerto Rico. Tuy nhiên, tổng thu nhập của bạn sẽ bao gồm phần thu nhập mà bạn nhận được cho những dịch vụ mà bạn cung cấp với tư cách là nhân viên của Hoa Kỳ hoặc một cơ quan Hoa Kỳ. Nếu bạn nhận thu nhập từ các nguồn Puerto Rico không chịu thuế Hoa Kỳ, bạn phải giảm mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn của mình. Vì vậy, mức thu nhập mà bạn phải có trước khi bắt buộc nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ thấp hơn số tiền quy định ở Bảng 1-1 hoặc Bảng 1-2. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 570. Cá nhân có thu nhập từ lãnh thổ của Hoa Kỳ Nếu bạn có thu nhập từ Guam, Khối Thịnh vượng chung Quần đảo Bắc Mariana, Samoa thuộc Hoa Kỳ hoặc Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ, các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng khi xác định liệu bạn có phải nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ hay không. Ngoài ra, bạn có thể phải khai thuế với chính quyền từng đảo. Xem Ấn phẩm 570 để tìm hiểu thêm thông tin. Người phụ thuộc Nếu bạn là người phụ thuộc (đối tượng đáp ứng thử thách phụ thuộc trong chương 3), xem Bảng 1-2 để tìm hiểu liệu bạn có phải nộp tờ khai hay không. Bạn phải khai thuế nếu tình huống của bạn được mô tả trong Bảng 1-3. Trách nhiệm của cha mẹ. Thông thường, trẻ em chịu trách nhiệm nộp tờ khai thuế của bản thân và trả tiền thuế trên tờ khai thuế. Nếu trẻ phụ thuộc phải nộp tờ khai thuế thu nhập nhưng không thể nộp do tuổi tác hoặc bất kỳ lý do nào khác, thì cha mẹ, người giám hộ hoặc người chịu trách nhiệm pháp lý khác phải nộp tờ khai thuế cho trẻ. Nếu trẻ không thể ký tờ khai thuế, thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải ký tên của trẻ, tiếp đó ghi “By (chữ ký của bạn), parent for minor child (Bởi (chữ ký của bạn), cha mẹ của trẻ vị thành niên).” Tiền kiếm được của trẻ em. Số tiền trẻ kiếm được từ hoạt động cung cấp dịch vụ được tính vào tổng thu nhập của trẻ chứ không tính vào tổng thu nhập của cha mẹ. Quy tắc này được áp dụng ngay cả khi theo pháp luật địa phương, cha mẹ của trẻ có quyền đối với thu nhập của con và có thể thực sự đã nhận khoản thu nhập này. Nhưng nếu trẻ không trả tiền thuế đến hạn trên thu nhập của mình, cha mẹ sẽ phải chịu trách nhiệm đối với khoản thuế này. Một số trẻ em dưới 19 tuổi hoặc học sinh/sinh viên học toàn thời gian Nếu thu nhập duy nhất của trẻ là tiền lãi và cổ tức (bao gồm phân phối lợi nhuận đầu tư và cổ tức Quỹ Thường trực Tiểu bang Alaska), trẻ dưới 19 tuổi tại thời điểm cuối năm 2023 hoặc là học sinh/sinh viên học toàn thời gian dưới 24 tuổi tại thời điểm cuối năm 2023 đồng thời đáp ứng một số điều kiện khác, cha mẹ có thể lựa chọn tính thu nhập của trẻ vào tờ khai thuế của mình. Trong trường hợp này, trẻ không phải nộp tờ khai thuế. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 8814, Cha mẹ chọn khai báo Tiền lãi và Cổ tức của con mình. Người tự kinh doanh Bạn là người tự kinh doanh nếu bạn: Thực hiện hoạt động thương mại hay kinh doanh với tư cách doanh nghiệp tư nhân do một người làm chủ, Là một người làm việc theo hợp đồng độc lập, Là thành viên của công ty hợp doanh, hoặc Đang tự kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào khác. Tự kinh doanh có thể bao gồm công việc ngoài hoạt động thương mại toàn thời gian thông thường của bạn, ví dụ như công việc bán thời gian mà bạn làm ở nhà hoặc ngoài công việc thường xuyên của bạn. Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu tổng thu nhập của bạn bằng ít nhất mức được yêu cầu khai thuế cho tư cách khai thuế và độ tuổi của bạn (được trình bày trong Bảng 1-1). Ngoài ra, bạn phải nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR và Bảng SE (Mẫu 1040), Thuế tự kinh doanh, nếu: Thu nhập ròng của bạn từ việc tự kinh doanh (không bao gồm thu nhập của nhân viên nhà thờ) là $400 trở lên, hoặc Bạn có thu nhập nhân viên nhà thờ từ $108,28 trở lên. (Xem Bảng 1-3.) Sử dụng Bảng SE (Mẫu 1040) để tính thuế tự kinh doanh của bạn. Thuế tự kinh doanh tương ứng với thuế an sinh xã hội và Medicare khấu lưu từ tiền lương của người lao động. Để biết thêm thông tin về loại thuế này, tham khảo Ấn phẩm 334. Nhân viên của chính phủ nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ làm việc tại Hoa Kỳ cho tổ chức quốc tế, chính phủ nước ngoài hoặc cơ quan thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ nước ngoài và chủ lao động của bạn không phải khấu lưu thuế an sinh xã hội và Medicare từ tiền lương của bạn, thì bạn phải tính thu nhập từ các dịch vụ thực hiện ở Hoa Kỳ vào thu nhập ròng từ công việc tự kinh doanh. Mục sư. Bạn phải tính thu nhập từ các dịch vụ mà bạn đã thực hiện với tư cách là mục sư vào thu nhập ròng từ công việc tự kinh doanh, trừ trường hợp bạn được miễn thuế tự kinh doanh. Quy tắc này đồng thời áp dụng đối với y sĩ Khoa Học Cơ Đốc và các thành viên của dòng tu, những người không tuyên thệ sống trong nghèo khó. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 517. Bảng 1-2. Yêu cầu khai thuế năm 2023 đối với Người phụ thuộc Xem chương 3 để tìm hiểu liệu ai đó có thể khai bạn là người phụ thuộc. Nếu cha mẹ của bạn (hoặc người khác) có thể khai bạn là người phụ thuộc, hãy sử dụng bảng này để tìm hiểu liệu bạn có phải nộp tờ khai thuế hay không. (Xem Bảng 1-3 để biết các tình huống khác khi bạn phải khai thuế.) Trong bảng này, thu nhập phi lao động bao gồm tiền lãi chịu thuế, cổ tức thông thường và phân phối lợi nhuận đầu tư. Ngoài ra, thu nhập phi lao động còn bao gồm bồi thường thất nghiệp, phúc lợi an sinh xã hội chịu thuế, lương hưu, niên kim và phân phối thu nhập phi lao động từ quỹ tín thác. Thu nhập kiếm được bao gồm tiền lương, tiền công, tiền boa, phí dịch vụ chuyên môn, học bổng và trợ cấp học tập nghiên cứu chịu thuế. (Xem Học bổng và trợ cấp học tập nghiên cứu ở chương 8.) Tổng thu nhập là tổng thu nhập kiếm được và thu nhập phi lao động của bạn. Người phụ thuộc độc thân-Bạn 65 tuổi trở lên hoặc bị mù? □ Không. Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu bất kỳ điều nào dưới đây áp dụng. • Thu nhập phi lao động của bạn cao hơn mức $1.250. • Thu nhập kiếm được của bạn cao hơn mức $13.850. • Tổng thu nhập của bạn cao hơn mức lớn hơn giữa: • $1.250, hoặc • Thu nhập kiếm được của bạn (tối đa $13.450) cộng $400. □ Có. Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu bất kỳ điều nào dưới đây áp dụng. • Thu nhập phi lao động của bạn cao hơn mức $3.100 ($4.950 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). • Thu nhập kiếm được của bạn cao hơn mức $15.700 ($17.550 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). • Tổng thu nhập của bạn cao hơn mức lớn hơn giữa: • $3.100 ($4.950 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù), hoặc • Thu nhập kiếm được của bạn (tối đa $13.450) cộng $2.250 ($4.100 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). Người phụ thuộc đã kết hôn- Bạn 65 tuổi trở lên hoặc bị mù? □ Không. Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu bất kỳ điều nào dưới đây áp dụng. • Thu nhập phi lao động của bạn cao hơn mức $1.250. • Thu nhập kiếm được của bạn cao hơn mức $13.850. • Tổng thu nhập của bạn tối thiểu là $5 và vợ/chồng của bạn nộp tờ khai thuế riêng đồng thời khấu trừ từng khoản. • Tổng thu nhập của bạn cao hơn mức lớn hơn giữa: • $1.250, hoặc • Thu nhập kiếm được của bạn (tối đa $13.450) cộng $400. □ Có. Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu bất kỳ điều nào dưới đây áp dụng. • Thu nhập phi lao động của bạn cao hơn mức $2.750 ($4.250 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). • Thu nhập kiếm được của bạn cao hơn mức $15.350 ($16.850 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). • Tổng thu nhập của bạn tối thiểu là $5 và vợ/chồng của bạn nộp tờ khai thuế riêng đồng thời khấu trừ từng khoản. • Tổng thu nhập của bạn cao hơn mức lớn hơn giữa: • $2.750 ($4.250 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù), hoặc • Thu nhập kiếm được của bạn (tối đa $13.450) cộng $1.900 ($3.400 cho người 65 tuổi trở lên và bị mù). Người nước ngoài Tình trạng người nước ngoài của bạn (thường trú, tạm trú hoặc tình trạng kép) quyết định bạn có phải nộp tờ khai thuế thu nhập hay không và bằng cách nào. Các quy tắc được sử dụng để xác định tình trạng người nước ngoài của bạn được đề cập trong Ấn phẩm 519. Người nước ngoài thường trú. Nếu bạn là người nước ngoài thường trú trong cả năm, bạn phải nộp tờ khai thuế theo các quy tắc tương tự áp dụng đối với công dân Hoa Kỳ. Sử dụng những mẫu đơn được đề cập trong ấn phẩm này. Người nước ngoài tạm trú. Nếu bạn là người nước ngoài tạm trú, quy tắc và mẫu đơn thuế áp dụng cho bạn khác với quy tắc và mẫu đơn áp dụng cho công dân Hoa Kỳ và người nước ngoài thường trú. Xem Ấn phẩm 519 để tìm hiểu liệu luật thuế thu nhập Hoa Kỳ có áp dụng với bạn hay không và bạn cần nộp những mẫu đơn nào. Người đóng thuế có tình trạng kép. Nếu bạn là người nước ngoài thường trú trong một phần của năm tính thuế đồng thời là người nước ngoài tạm trú trong phần còn lại của năm, thì bạn là người đóng thuế có tình trạng kép. Những quy tắc khác nhau sẽ áp dụng cho mỗi phần của năm. Để tìm hiểu thông tin về người đóng thuế có tình trạng kép, tham khảo Ấn phẩm 519. Bảng 1-3. Các tình huống khác mà bạn phải nộp tờ khai thuế năm 2023 Bảng . Bạn phải nộp tờ khai thuế nếu các điều sau đây áp dụng cho năm 2023. 1. Bạn nợ thuế đặc biệt, bao gồm bất kỳ khoản nào dưới đây (xem hướng dẫn cho Bảng 2 (Mẫu 1040)). a. Thuế tối thiểu thay thế. b. Thuế bổ sung đối với chương trình đủ điều kiện, bao gồm quỹ hưu trí cá nhân (IRA) hoặc tài khoản được ưu đãi thuế khác. c. Thuế lao động tại gia. d. Thuế an sinh xã hội và Medicare trên tiền boa mà bạn không khai báo cho chủ lao động hoặc tiền lương bạn nhận được từ chủ lao động không khấu lưu thuế này. e. Thuế an sinh xã hội và Medicare chưa thu hoặc thuế RRTA trên tiền boa mà bạn đã khai báo cho chủ lao động của mình, hoặc trên bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn và thuế bổ sung đối với tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe. Xem hướng dẫn cho Bảng 2 (Mẫu 1040), dòng 8. f. Thuế thu hồi. 2. Bạn (hoặc vợ/chồng của bạn, nếu nộp tờ khai thuế chung) đã nhận phân phối từ tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe, Archer MSA hoặc Medicare Advantage MSA. 3. Bạn có thu nhập ròng từ công việc tự kinh doanh ở mức tối thiểu $400. 4. Bạn nhận mức lương từ $108,28 trở lên từ nhà thờ hoặc tổ chức đủ điều kiện do nhà thờ kiểm soát được miễn thuế an sinh xã hội của chủ lao động và Medicare. 5. Khoản ứng trước của tín thuế bảo phí đã được thanh toán cho bạn, vợ/chồng của bạn hoặc người phụ thuộc đã đăng ký bảo hiểm sức khỏe trên thị trường. Bạn hoặc bất cứ ai đã đăng ký cho bạn sẽ nhận được Mẫu 1095-A cho biết số tiền ứng trước. 6. Bạn phải tính số tiền thu nhập theo mục 965 hoặc bạn có nợ thuế ròng theo mục 965 mà bạn đang trả góp theo mục 965(h) hoặc được hoãn bằng cách thực hiện lựa chọn theo mục 965(i). Ai nên nộp Ngay cả khi bạn không bắt buộc phải nộp, bạn vẫn nên nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang để nhận tiền hoàn thuế nếu bất kỳ điều kiện nào dưới đây áp dụng. Bạn có khoản khấu lưu thuế thu nhập liên bang hoặc đã nộp thuế ước tính. Bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế thu nhập kiếm được. Tham khảo Ấn phẩm 596 để biết thêm thông tin. Bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế trẻ em bổ sung. Xem chương 14 để tìm hiểu thêm thông tin. Bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế bảo phí. Tham khảo Ấn phẩm 974 để biết thêm thông tin. Bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế cơ hội người Mỹ. Tham khảo Ấn phẩm 970 để biết thêm thông tin. Bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế liên bang đối với nhiên liệu. Xem chương 13 để tìm hiểu thêm thông tin. Mẫu 1040 hoặc 1040-SR Sử dụng Mẫu 1040 hoặc 1040-SR để nộp tờ khai thuế. (Tuy nhiên, nên tham khảo thêm mục Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử, ở phần sau.) Bạn có thể sử dụng Mẫu 1040 hoặc 1040-SR để khai báo tất cả các loại thu nhập, khấu trừ và tín thuế. Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử? Nộp bằng điện tử Nếu tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI) của bạn nhỏ hơn một số tiền nhất định, bạn đủ điều kiện sử dụng Free File, dịch vụ phần mềm thuế miễn phí do đối tác của IRS cung cấp, để chuẩn bị và nộp tờ khai thuế bằng e-file miễn phí. Nếu thu nhập của bạn cao hơn số tiền này, bạn vẫn đủ điều kiện nhận Mẫu Free File tự điền, phiên bản điện tử của các mẫu đơn bằng giấy của IRS. Bảng 1-4 liệt kê cách thức miễn phí để khai thuế điện tử. .Hệ thống e-file của IRS sử dụng tự động hóa để thay thế hầu hết các bước thủ công cần thiết để xử lý tờ khai thuế trên giấy. Do đó, việc xử lý tờ khai e-file sẽ nhanh hơn và chính xác hơn so với quá trình xử lý tờ khai thuế trên giấy. Tuy nhiên, giống như tờ khai thuế trên giấy, bạn có trách nhiệm đảm bảo rằng tờ khai thuế của bạn chứa thông tin chính xác và được nộp đúng hạn.. Nếu tờ khai thuế của bạn được nộp thông qua hệ thống e-file của IRS, bạn sẽ nhận được xác nhận rằng tờ khai thuế của bạn đã được nhận. Nếu bạn nợ thuế, bạn có thể e-file và trả tiền thuế bằng điện tử. IRS đã xử lý hơn một tỷ tờ khai đã e-file một cách an toàn và bảo mật. Việc sử dụng hệ thống e-file không ảnh hưởng đến cơ hội bị IRS kiểm tra tờ khai thuế của bạn. Yêu cầu cho tờ khai bằng điện tử. Để khai thuế bằng phương thức điện tử, bạn phải ký bằng điện tử trên tờ khai thuế bằng mã số cá nhân (PIN). Nếu bạn khai thuế trực tuyến, bạn phải sử dụng mã PIN Tự chọn. Đối với năm 2023, nếu chúng tôi cấp cho bạn mã số cá nhân bảo vệ danh tính (IP PIN) (như được mô tả chi tiết hơn bên dưới), bạn phải điền đủ sáu số của mã IP PIN vào ô mã IP PIN bên cạnh chỗ điền nghề nghiệp để hoàn thiện chữ ký điện tử của bạn. Việc không cung cấp mã IP PIN đã phát hành trên tờ khai thuế điện tử sẽ dẫn đến chữ ký không hợp lệ và tờ khai bị từ chối. Nếu bạn đang khai thuế chung và cả hai người đóng thuế đã được cấp mã IP PIN, hãy nhập cả hai mã IP PIN vào khoảng trống quy định. Nếu bạn khai thuế điện tử thông qua người hành nghề thuế, bạn có thể sử dụng mã PIN Tự chọn hoặc mã PIN Người hành nghề. Mã PIN Tự chọn. Phương thức mã PIN Tự chọn cho phép bạn tạo mã PIN của riêng mình. Nếu bạn là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, bạn và vợ/chồng của bạn cần tạo mã PIN cho mỗi người và nhập hai mã PIN này làm chữ ký điện tử. Mã PIN là kết hợp năm chữ số bất kỳ mà bạn lựa chọn ngoại trừ năm số không. Nếu bạn sử dụng mã PIN, bạn sẽ không phải ký và gửi bất kỳ mẫu đơn nào - kể cả Mẫu W-2. Tờ khai thuế điện tử của bạn chỉ được coi là tờ khai có chữ ký hợp lệ khi có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của bạn, nếu có; và tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI) từ tờ khai thuế thu nhập liên bang năm 2022 đã nộp ban đầu của bạn, nếu có. Nếu khai chung, tờ khai thuế điện tử của bạn cũng phải có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của vợ/chồng bạn, nếu có; và AGI, nếu có, để được coi là đã có chữ ký hợp lệ. Không sử dụng AGI trên hồ sơ đã sửa đổi (Mẫu 1040-X) hoặc sửa lỗi chiết tính do IRS thực hiện. AGI là số tiền hiển thị trên Mẫu 1040 hoặc Mẫu 1040-SR năm 2022, dòng 11. Nếu không có sẵn tờ khai thuế thu nhập năm 2022, bạn có thể yêu cầu bản ghi thông qua công cụ tự phục vụ tự động của chúng tôi. Truy cập IRS.gov/Transcript. (Nếu bạn đã nộp bằng điện tử vào năm trước, bạn và người vợ/chồng nộp chung có thể sử dụng mã PIN của năm trước để xác minh danh tính của mình thay vì sử dụng AGI của năm trước. Mã PIN của năm trước là mã PIN gồm năm chữ số mà bạn đã sử dụng để ký điện tử trên tờ khai thuế năm 2022 của mình.) Bạn cũng sẽ được yêu cầu nhập ngày sinh của mình. Bảng 1-4. Cách thức miễn phí để e-file Sử dụng Free File để nhận phần mềm thuế miễn phí và e-file miễn phí. • Đối tác của IRS cung cấp miễn phí các sản phẩm có thương hiệu. • Nhiều người đóng thuế đủ điều kiện sử dụng phần mềm Free File. • Tất cả mọi người đủ điều kiện sử dụng các Mẫu Free File tự điền, phiên bản điện tử của các mẫu đơn bằng giấy của IRS. • Phần mềm Free File và các Mẫu Free File tự điền chỉ được cung cấp tại IRS.gov/FreeFile. Sử dụng VITA/TCE để nhận trợ giúp miễn phí về thuế từ các tình nguyện viên và e-file miễn phí. • Các tình nguyện viên chuẩn bị tờ khai thuế của bạn và e-file miễn phí. • Một số địa điểm còn cung cấp phần mềm tự khai. • Bạn đủ điều kiện dựa trên thu nhập hoặc tuổi của bạn. • Các địa điểm được đặt trên toàn quốc. Tìm địa điểm gần bạn bằng cách truy cập IRS.gov/VITA. .Bạn không thể sử dụng phương thức mã PIN Tự chọn nếu bạn là người nộp tờ khai thuế lần đầu dưới 16 tuổi tại thời điểm cuối năm 2023.. Mã PIN Người hành nghề. Phương thức mã PIN Người hành nghề cho phép bạn ủy quyền cho người hành nghề thuế nhập hoặc tạo mã PIN của bạn. Tờ khai thuế điện tử của bạn chỉ được coi là tờ khai có chữ ký hợp lệ khi có mã PIN; họ; ngày sinh; IP PIN của bạn, nếu có. Nếu khai chung, tờ khai thuế điện tử của bạn cũng phải có mã PIN; họ; ngày sinh và IP PIN của vợ/chồng bạn, nếu có, để được coi là tờ khai thuế đã có chữ ký hợp lệ. Người hành nghề có thể cung cấp cho bạn thông tin chi tiết. Mẫu 8453. Bạn phải gửi Mẫu 8453 bằng giấy nếu bạn phải đính kèm một số mẫu đơn nhất định hoặc những tài liệu khác không thể nộp dưới hình thức điện tử. Để biết chi tiết, xem Mẫu 8453. Để biết thêm thông tin, truy cập IRS.gov/efile. Mã PIN bảo vệ danh tính. Nếu IRS cấp cho bạn số mã số cá nhân bảo vệ danh tính (IP PIN), nhập mã này vào khoảng trống được cung cấp trên mẫu đơn thuế của bạn. Nếu IRS không cung cấp cho bạn mã số này, để trống những khoảng trống này. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040. .Tất cả người đóng thuế hiện đủ điều kiện nhận mã IP PIN. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 5477. Để nộp đơn xin IP PIN, truy cập IRS.gov/IPPIN và dùng công cụ Lấy IP PIN. Giấy ủy quyền. Nếu người đại diện ký tờ khai thuế cho bạn, bạn phải nộp giấy ủy quyền (POA). Đính kèm POA vào Mẫu 8453 và nộp theo hướng dẫn của mẫu đó. Xem Chữ ký, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin về POA. Tờ khai thuế tiểu bang. Ở hầu hết các tiểu bang, bạn có thể nộp tờ khai thuế tiểu bang điện tử đồng thời với tờ khai thuế liên bang của mình. Để biết thêm thông tin, hãy tham vấn văn phòng IRS địa phương, cơ quan thuế tiểu bang, chuyên gia thuế hoặc truy cập trang web IRS tại IRS.gov/efile. Hoàn thuế. Bạn có thể nhận séc hoàn thuế gửi qua đường bưu điện hoặc bạn có thể nhận tiền hoàn thuế trực tiếp vào tài khoản chi trả bằng séc hoặc tài khoản tiết kiệm của mình hoặc chia vào hai hay ba tài khoản. Với e-file, tiền hoàn thuế của bạn sẽ được trả nhanh hơn so với khi bạn nộp tờ khai thuế trên giấy. Bạn có thể không nhận được toàn bộ tiền hoàn thuế nếu bạn nợ một khoản tiền nhất định, bao gồm thuế liên bang, thuế thu nhập tiểu bang, các khoản nợ bồi thường thất nghiệp của tiểu bang, trợ cấp con cái, trợ cấp vợ/chồng hoặc một số khoản nợ phi thuế liên bang khác, ví dụ như các khoản tiền vay sinh viên. Xem Bù trừ các khoản nợ trong mục Hoàn thuế, ở phần sau. Truy vấn hoàn thuế. Thông tin về tờ khai thuế của bạn thường sẽ được cung cấp trong vòng 24 giờ sau khi IRS nhận được tờ khai e-file của bạn. Xem Thông tin hoàn thuế, ở phần sau. Số tiền bạn nợ. Để tránh bị phạt và lãi do chậm thanh toán, hãy trả tiền thuế đầy đủ không muộn hơn ngày 15 tháng 4, 2024 (cho hầu hết mọi người). Xem Cách trả tiền, ở phần sau để tìm cách trả số tiền mà bạn nợ. Sử dụng máy tính cá nhân của bạn .Bạn có thể khai thuế một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận tiện bằng máy tính cá nhân của mình. Máy tính có kết nối Internet và phần mềm khai thuế là tất cả những gì bạn cần. Hơn hết, bạn có thể thoải mái e-file tại nhà 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần.. Phần mềm khai thuế được IRS chấp thuận được cung cấp trực tuyến và tại các cửa hàng bán lẻ. Để tìm hiểu thông tin, truy cập IRS.gov/efile. Thông Chủ lao động và các Tổ chức tài chính Một số doanh nghiệp cung cấp e-file miễn phí cho nhân viên, thành viên hoặc khách hàng của mình. Các doanh nghiệp khác cung cấp với một khoản phí. Trao đổi với chủ lao động hoặc tổ chức tài chính của bạn xem họ có cung cấp dịch vụ e-file của IRS dưới hình thức quyền lợi của nhân viên, thành viên và khách hàng hay không. Trợ giúp miễn phí với tờ khai thuế của bạn Tình nguyện hỗ trợ thuế thu nhập (VITA) cung cấp trợ giúp về thuế miễn phí cho những người thông thường kiếm được $64.000 trở xuống và người đóng thuế có trình độ tiếng Anh hạn chế cần hỗ trợ chuẩn bị tờ khai thuế. Chương trình Tư vấn thuế cho Người cao niên (TCE) cung cấp trợ giúp về thuế miễn phí cho tất cả những người đóng thuế, đặc biệt là những người từ 60 tuổi trở lên. Tình nguyện viên của TCE chuyên giải đáp các câu hỏi về lương hưu và các vấn đề liên quan đến hưu trí dành riêng cho người cao niên. Bạn có thể truy cập IRS.gov để tìm hiểu các lựa chọn để chuẩn bị và nộp tờ khai thuế của mình, bao gồm. Free File. Truy cập IRS.gov/FreeFile. Tìm hiểu xem bạn có đủ điều kiện sử dụng phần mềm thương hiệu để chuẩn bị và e-file tờ khai thuế liên bang miễn phí hay không. VITA. Truy cập IRS.gov/VITA, tải ứng dụng IRS2Go miễn phí, hoặc gọi 800-906-9887 để tìm địa điểm VITA gần nhất cung cấp hỗ trợ chuẩn bị tờ khai thuế miễn phí. TCE. Truy cập IRS.gov/TCE, tải ứng dụng IRS2Go miễn phí, hoặc gọi 888-227-7669 để tìm địa điểm TCE gần nhất cung cấp hỗ trợ chuẩn bị tờ khai thuế miễn phí. Sử dụng một Chuyên gia thuế Nhiều chuyên gia thuế khai thuế điện tử cho khách hàng của mình. Bạn có thể tự nhập mã PIN của mình hoặc hoàn thành Mẫu 8879, Ủy quyền Chữ ký e-file của IRS, để ủy quyền cho chuyên gia thuế nhập mã PIN trên tờ khai thuế của bạn. Ghi chú. Các chuyên gia thuế có thể tính phí cho dịch vụ e-file của IRS. Mức phí có thể thay đổi tùy thuộc vào từng chuyên gia và các dịch vụ cụ thể được cung cấp. Khi nào tôi phải nộp? Ngày 15 tháng 4, 2024 là ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2023 nếu bạn sử dụng niên lịch. Nếu bạn sinh sống ở bang Maine hoặc Massachusetts, bạn có đến ngày đến hạn là 17 tháng 4, 2024 tại vì lễ Người Yêu Nước và Ngày Giải Phóng. Để xem nhanh ngày đến hạn nộp tờ khai thuế có hoặc không có gia hạn thời gian nộp hồ sơ (được thảo luận sau), tham khảo Bảng 1-5. Bảng 1-5. Khi nào nộp tờ khai năm 2023 của bạn Đối với công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ nộp tờ khai thuế theo niên lịch. Đối với hầu hết người đóng thuế Đối với một số người đóng thuế ngoài Hoa Kỳ Không có yêu cầu gia hạn Ngày 15 tháng 4, 2024 Ngày 17 tháng 6, 2024 Gia hạn tự động Ngày 15 tháng 10, 2024 Ngày 15 tháng 10, 2024 Nếu bạn sử dụng năm theo lịch tài chính (năm kết thúc vào ngày cuối cùng của bất kỳ tháng nào ngoại trừ tháng 12 hoặc năm có 52-53 tuần), thì tờ khai thuế thu nhập của bạn sẽ đến hạn vào ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm theo lịch tài chính của bạn. Khi ngày đến hạn để thực hiện bất kỳ hành động nào vì mục đích thuế - nộp tờ khai, trả tiền thuế, v.v... - rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì ngày đến hạn sẽ được hoãn đến ngày làm việc tiếp theo. Nộp tờ khai bằng giấy đúng hạn. Tờ khai bằng giấy của bạn sẽ được nộp đúng hạn nếu được gửi trong một phong bì đề đúng địa chỉ, trả đủ bưu phí và được đóng dấu bưu điện trước ngày đến hạn. Nếu bạn gửi tờ khai bằng thư bảo đảm, ngày đăng ký là ngày đóng dấu bưu điện. Đăng ký là bằng chứng cho thấy tờ khai đã được gửi. Nếu bạn gửi tờ khai bằng thư bảo đảm và biên nhận của bạn được nhân viên bưu điện đóng dấu bưu điện, thì ngày trên biên nhận là ngày đóng dấu bưu điện. Biên nhận thư có đóng dấu bưu điện là bằng chứng cho thấy tờ khai đã được gửi. Dịch vụ chuyển phát tư nhân. Nếu bạn chọn nộp tờ khai thuế qua đường bưu điện, bạn có thể sử dụng dịch vụ chuyển phát tư nhân nhất định đã được IRS chỉ định để đáp ứng việc “gửi đúng thời hạn được coi như nộp/trả đúng thời hạn” quy tắc của nộp hồ sơ thuế và thanh toán. Các dịch vụ chuyển phát tư nhân chỉ bao gồm sau đây. UPS Next Day Air Early A.M., UPS Next Day Air, UPS Next Day Air Saver, UPS 2nd Day Air, UPS 2nd Day Air A.M., UPS Worldwide Express Plus, and UPS Worldwide Express. FedEx First Overnight, FedEx Priority Overnight, FedEx Standard Overnight, FedEx 2 Day, FedEx International Next Flight Out, FedEx International Priority, FedEx International First, and FedEx International Economy. DHL Express 9:00, DHL Express 10:30, DHL Express 12:00, DHL Express Worldwide, DHL Express Envelope, DHL Import Express 10:30, DHL Import Express 12:00, and DHL Import Express Worldwide. Để kiểm tra thông tin cập nhật về danh sách dịch vụ chuyển phát tư nhân được chỉ định, truy cập IRS.gov/PDS (tiếng Anh). Để tìm địa chỉ gửi thư của IRS nếu bạn sử dụng dịch vụ chuyển phát tư nhân, truy cập IRS.gov/PDSStreetAddresses (tiếng Anh). Dịch vụ chuyển phát tư nhân có thể cho bạn biết cách lấy bằng chứng văn bản về ngày gửi thư. Nộp tờ khai thuế điện tử đúng hạn. Nếu bạn sử dụng e-file của IRS, thì tờ khai thuế của bạn được coi là nộp đúng hạn nếu đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền đóng dấu bưu điện trước ngày đến hạn. Đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền là thành viên chương trình e-file của IRS, đơn vị này sẽ truyền thông tin khai thuế điện tử trực tiếp đến IRS. Dấu bưu điện điện tử là một bản ghi về thời điểm đơn vị truyền gửi tờ khai thuế điện tử được ủy quyền nhận được truyền gửi tờ khai thuế điện tử của bạn trên hệ thống chủ. Ngày và giờ trong múi giờ của bạn quyết định liệu tờ khai thuế điện tử của bạn có nộp đúng hạn hay không. Nộp trễ hạn. Nếu bạn không nộp tờ khai trước ngày đến hạn, bạn có thể phải trả tiền lãi và hình phạt do không khai thuế. Để biết thêm thông tin, xem Hình phạt, ở phần sau. Đồng thời tham khảo phần Tiền lãi trong mục Số tiền bạn nợ, ở phần sau. Nếu bạn được tiền hoàn thuế nhưng bạn không nộp tờ khai thuế, bạn thường phải nộp tờ khai thuế trong vòng 3 năm kể từ ngày đến hạn của tờ khai (bao gồm thời gian gia hạn) để nhận số tiền hoàn thuế này. Người nước ngoài tạm trú. Nếu bạn là người nước ngoài tạm trú và nhận tiền lương chịu khấu lưu thuế thu nhập Hoa Kỳ, tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ năm 2023 của bạn (Mẫu 1040-NR) đến hạn vào: Ngày 15 tháng 4, 2024, nếu bạn sử dụng niên lịch; hoặc Ngày 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm theo lịch tài chính, nếu bạn sử dụng năm theo lịch tài chính. Nếu bạn nhận tiền lương không phải chịu khấu lưu thuế thu nhập của Hoa Kỳ, tờ khai thuế của bạn đến hạn vào: Ngày 17 tháng 6, 2024 nếu bạn sử dụng niên lịch; hoặc Ngày 15 của tháng thứ 6 sau khi kết thúc năm theo lịch tài chính, nếu bạn sử dụng năm theo lịch tài chính. Xem Ấn phẩm 519 để tìm hiểu thêm thông tin về khai thuế. Khai thuế cho người quá cố. Nếu bạn phải nộp tờ khai thuế thu nhập cuối cùng cho người đóng thuế đã qua đời trong năm (người quá cố), tờ khai thuế sẽ đến hạn vào ngày thứ 15 của tháng thứ 4 sau khi kết thúc năm tính thuế thông thường của người quá cố. Xem Ấn phẩm 559. Gia hạn thời gian nộp Bạn có thể được gia hạn thời gian nộp tờ khai. Có ba loại tình huống mà bạn có thể đủ điều kiện để được gia hạn. Gia hạn tự động. Bạn đang ở bên ngoài Hoa Kỳ. Bạn đang phục vụ trong khu vực chiến sự. Tự động gia hạn Nếu bạn không thể nộp tờ khai thuế năm 2023 của mình trước ngày đến hạn, bạn có thể được gia hạn 6 tháng tự động. Ví dụ. Nếu tờ khai thuế của bạn đến hạn vào ngày 15 tháng 4, 2024, bạn sẽ có thêm thời gian cho đến ngày 15 tháng 10, 2024 để nộp. .Nếu bạn không trả tiền thuế trước ngày đến hạn thông thường (ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết người đóng thuế), bạn sẽ nợ tiền lãi. Bạn cũng có thể bị tính phí phạt, được thảo luận sau.. Cách xin gia hạn tự động. Bạn có thể xin gia hạn tự động bằng cách: Sử dụng e-file (khai thuế điện tử) của IRS, hoặc Nộp mẫu bằng giấy. Tùy chọn e-file. Có hai cách bạn có thể sử dụng e-file để gia hạn thời gian nộp. Hoàn thành Mẫu 4868 để sử dụng làm bảng tính. Nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể nợ thuế khi nộp tờ khai, sử dụng Part II (Phần II) của mẫu để ước tính số nợ đến hạn. Nếu bạn e-file Mẫu 4868 và gửi cho IRS, không gửi Mẫu 4868 bằng giấy. Sử dụng máy tính cá nhân của bạn hoặc thông qua một chuyên gia thuế để e-file. Bạn có thể sử dụng gói phần mềm thuế với máy tính cá nhân của mình hoặc thông qua một chuyên gia thuế để nộp Mẫu 4868 bằng điện tử. Free File và các mẫu Free File tự điền có sẵn tại IRS.gov, cho phép bạn chuẩn bị và e-file Mẫu 4868 miễn phí. Bạn sẽ cần cung cấp một số thông tin nhất định từ tờ khai thuế năm 2022 của mình. Nếu bạn muốn thanh toán bằng cách chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình, tham khảo phần Trả trực tuyến trong mục Cách trả tiền, ở phần sau của chương này. E-file và thanh toán bằng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của bạn. Bạn có thể được gia hạn bằng cách thanh toán một phần hoặc toàn bộ số thuế ước tính đến hạn bằng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ hoặc bằng cách chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của bạn. Bạn có thể thực hiện việc này qua điện thoại hoặc Internet. Bạn không nộp Mẫu 4868. Xem Trả trực tuyến trong mục Cách trả tiền, ở phần sau của chương này. Nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Bạn có thể xin gia hạn thời gian khai thuế bằng cách nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Nếu bạn là người đóng thuế theo năm tài chính, bạn phải nộp Mẫu 4868 bằng giấy. Gửi đến địa chỉ được nêu trong hướng dẫn của mẫu. Nếu bạn muốn thực hiện thanh toán với mẫu này, hãy viết séc hoặc lệnh phiếu trả cho “United States Treasury (Bộ Tài chính Hoa Kỳ).” Ghi SSN, số điện thoại ban ngày và “2023 Form 4868 (Mẫu 4868 năm 2023)” trên séc hoặc lệnh phiếu của bạn. Khi nào nộp. Bạn phải yêu cầu gia hạn tự động trước ngày đến hạn nộp tờ khai. Bạn có thể nộp tờ khai bất kỳ lúc nào trước khi kết thúc thời gian gia hạn 6 tháng. Khi nộp tờ khai của bạn. Nhập khoản thanh toán mà bạn đã thực hiện liên quan đến việc gia hạn thời gian khai thuế trên Bảng 3 (Mẫu 1040), dòng 10. Cá nhân bên ngoài Hoa Kỳ Bạn được cho phép tự động gia hạn 2 tháng, mà không cần nộp Mẫu 4868 (cho đến ngày 17 tháng 6, 2024, nếu bạn sử dụng niên lịch), để nộp tờ khai năm 2023 và trả mọi khoản tiền thuế thu nhập liên bang đến hạn nếu: Bạn là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ; và Vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế: Bạn đang sống bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico, đồng thời địa điểm kinh doanh hoặc vị trí làm việc chính của bạn ở bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico; hoặc Bạn đang phục vụ trong quân đội hoặc hải quân và đang làm nhiệm vụ bên ngoài Hoa Kỳ và Puerto Rico. Tuy nhiên, nếu bạn trả tiền thuế đến hạn sau ngày đến hạn thông thường (ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết mọi người đóng thuế), tiền lãi sẽ được tính từ ngày đó cho đến ngày thuế được trả. Nếu bạn phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc khu vực nhiệm vụ nguy hiểm đủ tiêu chuẩn, bạn có thể đủ điều kiện xin gia hạn thời gian nộp lâu hơn. Xem Cá nhân phục vụ trong khu vực chiến sự, ở phần sau để tìm hiểu những quy tắc đặc biệt áp dụng với bạn. Người đóng thuế đã kết hôn. Nếu bạn nộp tờ khai thuế chung, chỉ cần vợ hoặc chồng đáp ứng điều kiện gia hạn tự động này. Nếu bạn và vợ/chồng của bạn nộp tờ khai thuế riêng, quy định gia hạn tự động chỉ áp dụng cho đối tượng đủ điều kiện. Cách xin gia hạn. Để xin gia hạn tự động, bạn phải gửi bản tường trình giải thích tình huống giúp bạn đủ điều kiện xin gia hạn kèm theo tờ khai thuế. (Xem các tình huống được liệt kê trong mục (2) ở phần trên.) Gia hạn sau 2 tháng. Nếu bạn không thể nộp tờ khai thuế trong khoảng thời gian 2 tháng gia hạn tự động, bạn có thể xin gia hạn thêm 4 tháng, tổng cộng là 6 tháng. Nộp Mẫu 4868 và đánh dấu vào ô ở dòng 8. Không gia hạn thêm. Thông thường sẽ không được gia hạn hơn 6 tháng. Tuy nhiên, nếu bạn ở bên ngoài Hoa Kỳ và đáp ứng các thử thách nhất định, bạn có thể được gia hạn dài hơn. Để biết thêm thông tin, xem When To File and Pay (Khi nào nộp và trả tiền) trong Ấn phẩm 54. Các cá nhân phục vụ trong khu vực chiến sự Thời hạn nộp tờ khai thuế, trả tiền thuế mà bạn nợ và nộp đơn yêu cầu hoàn thuế sẽ tự động được gia hạn nếu bạn phục vụ trong khu vực chiến sự. Quy tắc này áp dụng cho thành viên của Lực lượng Vũ trang, cũng như thành viên đội thương thuyền phục vụ trên các tàu dưới quyền kiểm soát hoạt động của Bộ Quốc phòng, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, phóng viên được công nhận và dân thường dưới sự chỉ đạo của Lực lượng Vũ trang hỗ trợ cho Lực lượng Vũ trang. Khu vực chiến sự. Khu vực chiến sự là bất kỳ khu vực nào được Tổng thống Hoa Kỳ chỉ định thông qua lệnh hành pháp là khu vực mà Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ đang tham chiến hoặc đã tham chiến. Một khu vực sẽ trở thành khu vực chiến sự và không còn là khu vực chiến sự vào ngày do Tổng thống chỉ định thông qua lệnh hành pháp. Trong phạm vi gia hạn tự động, thuật ngữ “khu vực chiến sự” bao gồm những khu vực dưới đây. Khu vực bán đảo Ả Rập, có hiệu lực từ ngày 17 tháng 1, 1991. Khu vực Kosovo, có hiệu lực từ ngày 24 tháng 3, 1999. Khu vực Afghanistan, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 9, 2001. Xem Ấn phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin chi tiết về các địa điểm trong từng khu vực chiến sự. Ấn phẩm 3 còn cung cấp thông tin về những lợi ích thuế khác dành cho quân nhân phục vụ trong khu vực chiến sự. Thời gian gia hạn. Thời hạn nộp tờ khai , trả tiền thuế đến hạn, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế và thực hiện những hành động khác với IRS được gia hạn theo hai bước. Thứ nhất, thời hạn của bạn được gia hạn thêm 180 ngày sau thời hạn muộn hơn của: Ngày cuối cùng bạn ở trong khu chiến sự hoặc ngày cuối cùng khu vực đó đáp ứng điều kiện là khu chiến sự, hoặc Ngày cuối cùng của bất kỳ lần nhập viện đủ tiêu chuẩn liên tục nào (được định nghĩa ở phần sau) do chấn thương khi phục vụ ở khu chiến sự. Thứ hai, ngoài 180 ngày, thời hạn của bạn còn được gia hạn bằng số ngày còn lại để thực hiện hành động với IRS khi bạn vào khu vực chiến sự. Ví dụ, bạn có 3½ tháng (1 tháng 1 – 15 tháng 4) để nộp tờ khai thuế. Số ngày còn lại trong khoảng thời gian này kể từ khi bạn vào khu vực chiến sự (hoặc toàn bộ 3½ tháng nếu bạn vào khu vực chiến sự trước thời điểm đầu năm) sẽ được cộng vào 180 ngày. Xem Extension of Deadlines (Gia hạn thời hạn) trong Ấn phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin. Các quy tắc về gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế cũng áp dụng khi bạn được triển khai bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ (cách xa địa điểm đóng quân thường trực của bạn) trong khi tham gia cuộc hành quân dự phòng được chỉ định. Nhập viện đủ tiêu chuẩn. Việc nhập viện phải là kết quả của chấn thương gặp phải khi phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc khi tham gia hành quân dự phòng. Nhập viện đủ tiêu chuẩn có nghĩa là: Bất kỳ lần nhập viện nào bên ngoài Hoa Kỳ, và Nhập viện trong thời gian tối đa 5 năm ở trong Hoa Kỳ. Xem Ấn phẩm 3 để tìm hiểu thêm thông tin về nhập viện đủ tiêu chuẩn. Cách chuẩn bị tờ khai? Phần này giải thích cách chuẩn bị sẵn sàng để điền tờ khai thuế cùng thời điểm khai báo thu nhập và chi phí của bạn. Phần này cũng giải thích cách hoàn thành các mục nhất định trên mẫu. Bảng 1-6 có thể giúp ích cho bạn khi chuẩn bị tờ khai bằng giấy. Bảng 1-6. Sáu bước để chuẩn bị tờ khai bằng giấy 1 — Tập hợp hồ sơ về thu nhập và chi phí của bạn. 2 — Lấy các mẫu đơn, bản liệt kê và ấn phẩm mà bạn cần. 3 — Điền tờ khai của bạn. 4 — Kiểm tra tờ khai để đảm bảo thông tin chính xác. 5 — Ký tên và ghi ngày trên tờ khai của bạn. 6 — Đính kèm tất cả các mẫu đơn và bản liệt kê theo yêu cầu. Tờ khai thuế điện tử. Để tìm hiểu thông tin mà bạn có thể thấy hữu ích khi chuẩn bị tờ khai thuế điện tử, tham khảo mục Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử?, ở phần trên. Mẫu đơn thuế thay thế. Bạn không thể sử dụng mẫu đơn thuế của riêng bạn trừ trường hợp mẫu đơn này đáp ứng những yêu cầu được giải thích trong Ấn phẩm 1167. Mẫu W-2. Nếu bạn là người lao động, bạn sẽ nhận được Mẫu W-2 từ chủ lao động của mình. Bạn sẽ cần thông tin từ mẫu này để chuẩn bị tờ khai thuế. Xem Mẫu W-2 trong mục Giảm thuế cho Khấu lưu và Thuế ước tính cho năm 2023 ở chương 4. Chủ lao động của bạn phải cung cấp hoặc gửi Mẫu W-2 cho bạn không muộn hơn ngày 31 tháng 1, 2024. Nếu mẫu đơn này được gửi qua đường bưu điện, bạn nên dành đủ thời gian để nhận trước khi liên hệ với chủ lao động. Nếu bạn vẫn không nhận được mẫu đơn trước đầu tháng 2, IRS có thể giúp bạn bằng cách yêu cầu chủ lao động cung cấp mẫu này. Khi bạn yêu cầu trợ giúp từ IRS, hãy chuẩn bị cung cấp những thông tin sau. Tên, địa chỉ (bao gồm mã bưu điện) và số điện thoại của bạn. SSN của bạn. Ngày nhận việc của bạn. Tên, địa chỉ (bao gồm mã bưu điện) và số điện thoại của chủ lao động. Mẫu 1099. Nếu bạn nhận được một số hình thức thu nhập nhất định, bạn có thể nhận được Mẫu 1099. Ví dụ. nếu bạn nhận được tiền lãi chịu thuế từ $10 trở lên, người trả tiền phải cung cấp hoặc gửi Mẫu 1099 cho bạn không muộn hơn ngày 31 tháng 1, 2024 (hoặc trước ngày 15 tháng 2, 2024, nếu do người môi giới cung cấp). Nếu mẫu đơn này được gửi qua đường bưu điện, bạn nên dành đủ thời gian để nhận trước khi liên hệ với người trả tiền. Nếu bạn vẫn không nhận được mẫu đơn muộn nhất vào ngày 15 tháng 2 (hoặc ngày 1 tháng 3, 2024, nếu do người môi giới cung cấp), hãy gọi đến IRS để được trợ giúp. Khi nào khai báo thu nhập và chi phí? Bạn phải tính thu nhập chịu thuế trên cơ sở năm chịu thuế. “Năm thuế” là chu kỳ kế toán hàng năm được sử dụng để lưu giữ hồ sơ cũng như để khai báo thu nhập và chi phí. Bạn phải hạch toán thu nhập và chi phí của mình theo cách thể hiện rõ ràng thu nhập chịu thuế của bạn. Cách bạn thực hiện quy trình hạch toán được gọi là phương pháp kế toán. Phần này giải thích bạn có thể sử dụng những chu kỳ và phương pháp kế toán nào. Chu kỳ kế toán Hầu hết tờ khai thuế cá nhân áp dụng một niên lịch - 12 tháng từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. Nếu bạn không sử dụng niên lịch, chu kỳ kế toán của bạn là năm theo lịch tài chính. Năm theo lịch tài chính thông thường là khoảng thời gian 12 tháng kết thúc vào ngày cuối cùng của bất kỳ tháng nào ngoại trừ tháng 12. Năm tài chính 52-53 tuần thay đổi từ 52 đến 53 tuần và luôn kết thúc vào cùng một ngày trong tuần. Bạn chọn chu kỳ kế toán (năm thuế) khi nộp tờ khai thuế thu nhập lần đầu. Chu kỳ kế toán không thể dài hơn 12 tháng. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về chu kỳ kế toán, bao gồm cách thay đổi chu kỳ kế toán của bạn, tham khảo Ấn phẩm 538. Phương pháp kế toán Phương pháp kế toán của bạn là cách bạn hạch toán thu nhập và chi phí của mình. Hầu hết người đóng thuế sử dụng phương pháp thu chi bằng tiền mặt hoặc phương pháp kế toán tích lũy. Bạn chọn phương pháp kế toán khi nộp tờ khai thuế thu nhập lần đầu. Nếu bạn muốn thay đổi phương pháp kế toán của mình sau đó, bạn thường phải xin chấp thuận của IRS. Sử dụng Mẫu 3115 để đề nghị thay đổi phương pháp kế toán. Phương pháp tiền mặt. Nếu bạn sử dụng phương pháp này, hãy khai báo tất cả các khoản thu nhập trong năm mà bạn nhận được trên thực tế hoặc suy định. Thông thường, bạn sẽ khấu trừ tất cả các chi phí trong năm mà bạn thực sự chi trả. Đây là phương pháp mà hầu hết cá nhân đóng thuế sử dụng. Khoản nhận suy định. Nói chung, bạn nhận thu nhập suy định khi số tiền này được ghi có vào tài khoản của bạn hoặc để sẵn cho bạn tự do sử dụng. Bạn không cần thực sự sở hữu khoản tiền đó. Ví dụ. tiền lãi được ghi có trên tài khoản ngân hàng của bạn vào ngày 31 tháng 12, 2023 sẽ là thu nhập chịu thuế đối với bạn trong năm 2023 nếu bạn có thể rút tiền trong năm 2023 (ngay cả khi số tiền không được nhập trong hồ sơ của bạn hoặc tới năm 2024 bạn mới rút số tiền này). Sai áp tiền lương. Nếu chủ lao động dùng tiền lương của bạn để trả các khoản nợ của bạn, hoặc nếu tiền lương của bạn bị lệnh tịch biên hoặc sai áp, toàn bộ khoản tiền này được coi là khoản nhận suy định của bạn. Bạn phải bao gồm khoản tiền lương này vào thu nhập trong năm bạn nhận được. Các khoản nợ đã trả cho bạn. Nếu một người khác xóa bỏ hoặc trả các khoản nợ của bạn (nhưng không phải dưới hình thức quà tặng hoặc khoản vay), số tiền này được coi là khoản nhận suy định của bạn và thông thường bạn phải bao gồm khoản tiền này vào tổng thu nhập trong năm. Xem Các khoản nợ được xóa bỏ ở chương 8 để tìm hiểu thêm thông tin. Thanh toán cho bên thứ ba. Nếu bên thứ ba được trả bằng thu nhập từ tài sản mà bạn sở hữu, phần thu nhập này được coi là khoản nhận suy định của bạn. Tình huống này giống như khi bạn thực sự nhận được thu nhập và sau đó mang trả cho bên thứ ba. Thanh toán cho người đại diện. Thu nhập mà người đại diện nhận cho bạn là thu nhập nhận suy định của bạn trong năm mà người đại diện nhận được. Nếu bạn nêu rõ trong hợp đồng rằng thu nhập của bạn sẽ được trả cho người khác, bạn phải bao gồm vào tổng thu nhập của mình khi người đó nhận được số tiền này. Séc đã nhận hoặc khả dụng. Séc hợp lệ được cung cấp cho bạn trước khi kết thúc năm thuế là khoản nhận suy định của bạn trong năm đó. Séc được “cung cấp cho bạn” bao gồm séc bạn đã nhận được, nhưng chưa chuyển thành tiền mặt hoặc ký gửi. Ví dụ, séc trả lương cuối cùng trong năm mà chủ lao động đưa cho bạn để nhận tại văn phòng trước khi kết thúc năm. Séc này được coi là khoản nhận suy định của bạn trong năm đó cho dù bạn có nhận được séc trước khi kết thúc năm hay không hoặc đợi nhận séc qua đường bưu điện sau khi kết thúc năm. Không phải là khoản nhận suy định. Có thể có những dữ kiện cho thấy bạn đã không nhận thu nhập suy định. Ví dụ. Lennon, là một giáo viên, đã đồng ý với điều kiện của hội đồng nhà trường rằng, khi Lennon vắng mặt, Lennon sẽ chỉ nhận được phần chênh lệch giữa lương bình thường và lương của giáo viên dạy thay do hội đồng nhà trường thuê. Vì vậy, Lennon đã không nhận suy định số tiền lương bị giảm để trả cho giáo viên dạy thay. Phương pháp tích lũy. Nếu bạn sử dụng phương pháp tích lũy, bạn thường khai báo thu nhập khi kiếm được thay vì khi nhận được. Thông thường, bạn sẽ khấu trừ chi phí của mình tại thời điểm phát sinh thay vì tại thời điểm bạn thanh toán những chi phí này. Thu nhập được ứng trước. Thu nhập được ứng trước thường được bao gồm vào tổng thu nhập trong năm bạn nhận được. Phương pháp kế toán của bạn không ảnh hưởng đến quy tắc này miễn là thu nhập khả dụng đối với bạn. Khoản ứng trước có thể bao gồm tiền thuê hoặc tiền lãi mà bạn nhận trước và tiền trả cho các dịch vụ mà bạn sẽ thực hiện sau đó. Có thể được cho phép hoãn thuế có giới hạn cho đến năm chịu thuế tiếp theo đối với một số khoản ứng trước. Xem Ấn phẩm 538 để tìm hiểu thông tin cụ thể. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về các phương pháp kế toán, bao gồm cách thay đổi phương pháp kế toán của bạn, tham khảo Ấn phẩm 538. Số An sinh Xã hội (SSN) Bạn phải nhập SSN trên tờ khai. Nếu bạn đã kết hôn, hãy nhập SSN cho bạn và vợ/chồng của bạn, cho dù bạn khai thuế chung hay riêng. Nếu bạn khai thuế chung, nhập SSN tương ứng với thứ tự tên. Sử dụng thứ tự này khi gửi các mẫu đơn và tài liệu khác cho IRS. .Nếu bạn hoặc vợ/chồng của bạn, nếu khai thuế chung, không có SSN (hoặc ITIN) được cấp vào hoặc trước ngày đến hạn của tờ khai thuế năm 2023 (bao gồm thời gian gia hạn), bạn không thể yêu cầu một số lợi ích thuế nhất định trên tờ khai thuế năm 2023 ban đầu hoặc điều chỉnh.. Sau khi bạn được cấp SSN, hãy sử dụng nó để nộp tờ khai thuế. Sử dụng SSN của bạn để nộp tờ khai thuế ngay cả khi SSN của bạn không cho phép làm việc hoặc nếu bạn đã được cấp một SSN cho phép làm việc và bạn bị mất giấy phép làm việc của mình. ITIN sẽ không được cấp cho bạn sau khi bạn đã được cấp SSN. Nếu bạn đã nhận được SSN của mình sau khi sử dụng ITIN trước đó, hãy ngừng sử dụng ITIN của bạn. Sử dụng SSN của bạn thay vào đó. Kiểm tra để đảm bảo rằng tên và SSN trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, W-2 và 1099 khớp với thông tin trên thẻ an sinh xã hội của bạn. Nếu không, một số khoản khấu trừ và tín thuế trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR có thể bị giảm hoặc không được cho phép và bạn có thể không nhận được ghi có cho thu nhập an sinh xã hội. Nếu Mẫu W-2 hiển thị SSN hoặc tên không chính xác, thông báo cho chủ lao động của bạn hoặc người đại diện phát hành mẫu đơn càng sớm càng tốt để đảm bảo thu nhập của bạn được ghi có vào hồ sơ an sinh xã hội. Nếu tên hoặc SSN trên thẻ an sinh xã hội của bạn không chính xác, hãy gọi cho Sở An sinh Xã hội (SSA) theo số 800-772-1213. Thay đổi tên. Nếu bạn thay đổi tên của mình vì kết hôn, ly hôn, v.v..., bạn phải khai báo thay đổi cho văn phòng SSA địa phương trước khi nộp tờ khai thuế. Thủ tục này giúp tránh chậm trễ trong quá trình xử lý tờ khai thuế và hoàn thuế cho bạn. Thủ tục này cũng bảo vệ quyền lợi an sinh xã hội trong tương lai của bạn. SSN của người phụ thuộc. Bạn phải cung cấp SSN của từng người phụ thuộc mà bạn khai, bất kể tuổi của người phụ thuộc. Yêu cầu này áp dụng đối với tất cả người phụ thuộc (không chỉ trẻ em của bạn) được khai trên tờ khai thuế của bạn. .Trẻ em của bạn phải có SSN hợp lệ cho việc làm được cấp trước ngày đến hạn của tờ khai thuế năm 2023 (bao gồm thời gian gia hạn) để được coi là trẻ đủ điều kiện nhận một số lợi ích thuế nhất định trên tờ khai thuế năm 2023 ban đầu hoặc điều chỉnh của bạn. Xem chương 14. . Trường hợp ngoại lệ. Nếu trẻ em của bạn sinh ra và qua đời trong năm 2023 và không có SSN, hãy nhập “DIED (ĐÃ QUA ĐỜI)” vào cột (2) của phần Dependents (Người phụ thuộc) trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR và đính kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng tử hoặc hồ sơ bệnh viện của trẻ. Tài liệu phải chứng minh rằng trẻ còn sống khi sinh. Không có SSN. Nộp Mẫu SS-5, Đơn xin cấp thẻ An sinh Xã hội tới văn phòng SSA địa phương để xin cấp SSN cho bạn hoặc người phụ thuộc của bạn. Bình thường kéo dài i khoảng 2 tuần để nhận được SSN. Nếu bạn hoặc người phụ thuộc của bạn không đủ điều kiện xin SSN, tham khảo mục Mã số thuế cá nhân (ITIN), ở phần sau. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú, bạn phải xuất trình bằng chứng về tuổi, danh tính và quốc tịch hoặc tình trạng người nước ngoài với Mẫu SS-5. Nếu bạn từ 12 tuổi trở lên và chưa bao giờ được cấp SSN, bạn phải trực tiếp mang bằng chứng này đến văn phòng SSA. Mẫu SS-5 được cung cấp tại văn phòng SSA, trên Internet tại SSA.gov/forms/ss-5.pdf (tiếng Anh), hoặc bằng cách gọi đến số 800-772-1213. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về những tài liệu mà bạn có thể sử dụng làm bằng chứng về tuổi tác, danh tính hoặc quốc tịch, hãy liên hệ với văn phòng SSA. Nếu người phụ thuộc của bạn không có SSN vào thời điểm đến hạn nộp tờ khai thuế, bạn có thể muốn xin gia hạn thời gian khai thuế, như đã giải thích ở phần trên trong mục Khi nào tôi phải nộp. Nếu bạn không cung cấp SSN theo yêu cầu hoặc nếu bạn cung cấp SSN không chính xác, tiền thuế của bạn có thể tăng và tiền hoàn thuế có thể giảm. Mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN). Nếu bạn đang trong quá trình xin nhận con nuôi là công dân hoặc thường trú nhân Hoa Kỳ và không thể xin cấp SSN cho trẻ cho đến khi thủ tục nhận con nuôi hoàn tất, bạn có thể xin cấp ATIN để sử dụng thay vì SSN. Nộp Mẫu W-7A, Đơn xin Mã số thuế cho việc nhận con nuôi ở Hoa Kỳ đang chờ xử lý cho IRS để xin cấp ATIN nếu tất cả những điều dưới đây đều đúng. Bạn có trẻ sống chung với bạn và trẻ đã được đưa đến nhà bạn để làm con nuôi hợp pháp. Bạn không thể lấy SSN hiện có của trẻ mặc dù bạn đã cố gắng hợp lý để lấy SSN từ cha mẹ đẻ, cơ quan sắp xếp nhận con nuôi và những người khác. Bạn không thể lấy SSN cho trẻ từ SSA do thủ tục nhận con nuôi chưa hoàn tất. Bạn có đủ điều kiện để khai trẻ là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của mình. Sau khi thủ tục nhận con nuôi hoàn tất, bạn phải nộp đơn xin cấp SSN cho trẻ. Bạn không thể tiếp tục sử dụng ATIN. Xem Mẫu W-7A để thêm thông tin. Vợ/chồng là người nước ngoài tạm trú. Nếu vợ/chồng của bạn là người nước ngoài tạm trú, vợ/chồng của bạn phải có SSN hoặc ITIN nếu: Bạn nộp tờ khai thuế chung, hoặc Vợ/chồng của bạn nộp tờ khai thuế riêng. Nếu vợ/chồng của bạn không đủ điều kiện xin cấp SSN, tham khảo phần thảo luận dưới đây về ITIN. Mã số thuế cá nhân (ITIN). IRS sẽ cấp cho bạn ITIN nếu bạn là người nước ngoài tạm trú hoặc thường trú và bạn không có cũng như không đủ điều kiện xin cấp SSN. Quy định này cũng áp dụng cho vợ/chồng hoặc người phụ thuộc là người nước ngoài. Để đăng ký ITIN, nộp Mẫu W-7 cho IRS. Quá trình này thường kéo dài khoảng 7 tuần trước khi bạn nhận được ITIN. Nhập ITIN trên tờ khai thuế của bạn ở bất kỳ mục nào yêu cầu SSN. Đảm bảo rằng ITIN của bạn chưa hết hạn. Xem Gia hạn mã số thuế cá nhân (ITIN), trước đó, để biết thêm thông tin về hết hạn và gia hạn ITIN. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin tại IRS.gov/ITIN. .Nếu bạn đang nộp đơn xin cấp ITIN cho bản thân, vợ/chồng hoặc người phụ thuộc của bạn để khai thuế, hãy gửi kèm tờ khai thuế hoàn chỉnh với Mẫu W-7 của bạn. Xem hướng dẫn Mẫu W-7 để biết cách thức và nơi nộp đơn.. .Bạn không thể e-file tờ khai với ITIN trong niên lịch mà ITIN được cấp; tuy nhiên, bạn có thể e-file tờ khai trong những năm tiếp theo.. ITIN chỉ sử dụng cho thuế. ITIN chỉ sử dụng cho thuế liên bang. Mã này không mang lại cho bạn quyền lợi an sinh xã hội hay thay đổi tình trạng việc làm hoặc nhập cư của bạn theo luật Hoa Kỳ. Hình phạt cho hành vi không cung cấp số an sinh xã hội. Nếu bạn không cung cấp SSN của bạn hoặc SSN của vợ/chồng hoặc người phụ thuộc của bạn theo yêu cầu, bạn có thể phải trả tiền phạt. Xem nội dung thảo luận về Hình phạt, ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin. SSN trên thư từ. Nếu bạn gửi thư cho IRS về tài khoản thuế của mình, bao gồm SSN của bạn (cùng tên và SSN của vợ/chồng bạn, nếu bạn khai thuế chung) trong thư. Vì SSN được dùng để xác định tài khoản của bạn, điều này giúp IRS kịp thời phản hồi thư của bạn. Quỹ Vận động tranh cử Tổng thống Quỹ này tài trợ các chiến dịch tranh cử Tổng thống. Quỹ cũng tài trợ cho các nghiên cứu nhi khoa. Nếu bạn muốn đóng góp $3 vào quỹ này, vui lòng đánh dấu vào ô. Nếu bạn khai thuế chung, vợ/chồng của bạn cũng có thể đóng góp $3 vào quỹ. Nếu bạn đánh dấu ô này, tiền thuế hoặc tiền hoàn thuế của bạn sẽ không thay đổi. Tính toán Thông tin sau đây có thể hữu ích cho quá trình hoàn thiện tờ khai thuế. Làm tròn số tiền. Bạn có thể làm tròn số tiền xu trên tờ khai và các bảng liệt kê . Nếu bạn làm tròn, bạn phải làm tròn tất cả các khoản tiền. Để làm tròn, giảm số tiền dưới 50 xu và tăng số tiền từ 50 đến 99 xu đến đồng đô la tiếp theo. Ví dụ. $1,39 sẽ được làm tròn thành $1 và $2,50 sẽ được làm tròn thành $3. Nếu bạn phải thêm hai hoặc nhiều khoản để tính số tiền cần nhập trên một dòng, giữ nguyên phần xu lẻ khi cộng và chỉ làm tròn tổng số. Nếu bạn nhập số tiền bao gồm phần xu lẻ, hãy nhớ sử dụng dấu thập phân. Không có cột xu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Số tiền bằng nhau. Nếu bạn được yêu cầu nhập số tiền nhỏ hơn hoặc lớn hơn trong hai số tiền bằng nhau, hãy nhập số tiền đó. Số tiền âm. Nếu bạn nộp tờ khai thuế bằng giấy và bạn cần nhập số tiền âm, đặt số tiền đó trong dấu ngoặc đơn thay vì sử dụng dấu trừ. Để cộng số tiền dương và số âm, cộng tất cả các số tiền dương với nhau rồi trừ đi số tiền âm. Đính kèm Tùy thuộc vào hình thức bạn nộp tờ khai thuế và khoản mục được khai báo trên tờ khai thuế của bạn, bạn có thể phải hoàn thành các bảng liệt kê và mẫu đơn bổ sung đồng thời đính kèm vào tờ khai giấy của bạn. .Bạn có thể nộp tờ khai không giấy bằng cách sử dụng e-file của IRS. Bạn không phải đính kèm hay gửi bất kỳ mẫu đơn nào, kể cả Mẫu W-2 của bạn. Xem Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử, ở phần trên.. Mẫu W-2. Mẫu W-2 là báo cáo từ chủ lao động của bạn về tiền lương và các khoản thù lao khác đã trả cho bạn cũng như các khoản thuế đã khấu lưu từ lương của bạn. Bạn sẽ nhận Mẫu W-2 từ mỗi chủ lao động. Nếu bạn nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm bản sao Mẫu W-2 vào vị trí chỉ định trên tờ khai thuế của bạn. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu W-2 trong chương 4. Mẫu 1099-R. Nếu bạn nhận được Mẫu 1099-R cho biết thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu và bạn nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm bản sao mẫu này vào vị trí chỉ định trên tờ khai thuế của bạn. Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu bạn nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm các mẫu đơn và bảng liệt kê vào sau Mẫu 1040 hoặc 1040-SR theo “Attachment Sequence No. (Số thứ tự đính kèm)” hiển thị ở góc trên bên phải của mẫu đơn hoặc bảng liệt kê. Sau đó, sắp xếp tất cả các báo cáo hoặc bảng liệt kê đính kèm khác có liên quan theo thứ tự tương ứng với các mẫu đơn và bảng liệt kê và đính kèm vào sau cùng. Không đính kèm những tài liệu không cần thiết. Người được chỉ định làm Bên thứ ba Nếu bạn muốn cho phép người khai thuế, một người bạn, người nhà hoặc bất kỳ người nào khác do bạn chọn để thảo luận về tờ khai thuế 2023 với IRS, hãy đánh dấu vào ô “Yes (Có)” trong mục “Third Party Designee (Người được chỉ định làm Bên thứ ba)” trên tờ khai thuế của bạn. Ngoài ra, nhập tên, số điện thoại của người được chỉ định và năm chữ số mà người được chỉ định chọn làm mã số nhận diện cá nhân (PIN). Nếu bạn đánh dấu vào ô “Yes (Có)”, bạn và vợ/chồng bạn, trong trường hợp khai thuế chung, sẽ cho phép IRS gọi cho người được chỉ định để trả lời mọi câu hỏi phát sinh trong quá trình xử lý tờ khai thuế của bạn. Bạn cũng ủy quyền cho người được chỉ định: Cung cấp thông tin còn thiếu trong tờ khai của bạn cho IRS; Gọi cho IRS để biết thông tin về việc xử lý tờ khai thuế hoặc tình trạng hoàn thuế hoặc các khoản thanh toán của bạn; Nhận bản sao của các thông báo hoặc bản ghi liên quan đến tờ khai thuế của bạn, theo yêu cầu; và Trả lời một số thông báo nhất định của IRS về lỗi toán học, bù trừ (xem phần Hoàn thuế ở sau) và sự chuẩn bị tờ khai thuế. Bạn không ủy quyền cho người được chỉ định nhận séc hoàn thuế, ràng buộc bạn bởi bất kỳ điều khoản nào (bao gồm nghĩa vụ thuế bổ sung) hoặc đại diện cho bạn trước IRS. Nếu bạn muốn mở rộng phạm vi ủy quyền cho người được chỉ định, tham khảo Ấn phẩm 947. Việc ủy quyền sẽ tự động hết hiệu lực không muộn hơn ngày đến hạn (không kể gia hạn) nộp tờ khai thuế năm 2024. Ngày này là ngày 15 tháng 4, 2025, đối với hầu hết mọi người. Xem hướng dẫn cho mẫu đơn của bạn để tìm hiểu thêm thông tin. Chữ ký Bạn phải ký tên và ghi ngày trên tờ khai thuế. Nếu bạn khai thuế chung, cả bạn và vợ/chồng của bạn phải ký tên trên tờ khai thuế, kể cả khi chỉ một trong hai người có thu nhập. .Nếu bạn khai thuế chung, cả hai vợ chồng thường phải chịu thuế và toàn bộ nghĩa vụ thuế có thể được tính cho một trong hai người phối ngẫu. Xem chương 2. . Tờ khai của bạn không được coi là tờ khai hợp lệ trừ khi bạn ký tên theo các yêu cầu trong hướng dẫn cho tờ khai. Bạn phải ký tay chữ ký của mình trên tờ khai nếu bạn nộp bằng giấy. Chữ ký kỹ thuật số, điện tử hoặc chữ ký đánh máy không phải là chữ ký hợp lệ cho Mẫu 1040 hoặc 1040-SR được nộp trên giấy. Nếu bạn khai thuế bằng điện tử, bạn có thể sử dụng chữ ký điện tử để ký vào tờ khai thuế của mình theo các yêu cầu trong hướng dẫn của tờ khai. Việc bạn không ký vào tờ khai thuế theo các yêu cầu này có thể khiến bạn không được hoàn thuế. Nhập nghề nghiệp của bạn. Nếu bạn khai thuế chung, hãy nhập cả nghề nghiệp của bạn và nghề nghiệp của vợ/chồng bạn. Khi nào người khác có thể ký thay bạn. Bạn có thể chỉ định người đại diện ký tên vào tờ khai thuế của bạn nếu bạn: Không thể ký tờ khai thuế vì bệnh tật hoặc thương tích, Vắng mặt tại Hoa Kỳ trong ít nhất 60 ngày liên tục trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, hoặc Được văn phòng IRS tại khu vực của bạn cho phép làm như vậy. Giấy ủy quyền. Tờ khai thuế có chữ ký của người đại diện trong bất kỳ trường hợp nào trên đây phải có giấy ủy quyền (POA) đính kèm cho phép người đại diện ký thay bạn. Bạn có thể sử dụng POA nêu rõ người đại diện được ủy quyền ký tờ khai thuế hoặc bạn có thể sử dụng Mẫu 2848. Part I (Phần I) của Mẫu 2848 phải nêu rõ rằng người đại diện được ủy quyền ký tờ khai thuế. Người bảo hộ, người giám hộ hoặc người được ủy thác khác do tòa án chỉ định. Nếu bạn là người bảo hộ, người giám hộ hoặc người được ủy thác khác do tòa án chỉ định cho một cá nhân không đủ năng lực về tinh thần hoặc thể chất phải khai thuế, hãy ký tên của bạn cho cá nhân đó. Nộp Mẫu 56. Không thể ký. Nếu người đóng thuế có đủ năng lực về tinh thần nhưng không thể ký vào tờ khai thuế hoặc POA, “chữ ký” hợp lệ được xác định theo luật tiểu bang. Chữ ký hợp lệ có thể là bất cứ hình thức nào thể hiện rõ ràng ý định ký của người đóng thuế. Ví dụ, chữ “X” của người đóng thuế với chữ ký của hai nhân chứng có thể được coi là chữ ký hợp lệ theo luật tiểu bang. Vợ/chồng không thể ký. Nếu vợ/chồng của bạn không thể ký vì bất kỳ lý do gì, tham khảo mục Ký tờ khai thuế chung ở chương 2. Tờ khai của trẻ em. Nếu trẻ phải khai thuế nhưng không thể ký vào tờ khai thuế, cha mẹ, người giám hộ của trẻ hoặc một người chịu trách nhiệm pháp lý khác phải ký tên của trẻ, tiếp đó ghi “By (Bởi) (chữ ký của bạn), parent for minor child (cha mẹ của trẻ vị thành niên).” Người khai thuế được trả tiền Thông thường, bất kỳ ai được bạn trả tiền để chuẩn bị, hỗ trợ chuẩn bị hoặc xem xét tờ khai thuế của bạn phải ký tên và điền vào các ô trống khác, bao gồm Mã Số Thuế của Người Khai Thuế (PTIN), trong phần dành cho người khai thuế được trả tiền trên tờ khai thuế của bạn. Nhiều người khai thuế được yêu cầu e-file cho tờ khai thuế mà họ chuẩn bị. Họ ký tờ khai e-file bằng phần mềm khai thuế của mình. Tuy nhiên, bạn có thể chọn hoàn thành tờ khai thuế trên giấy nếu muốn. Trong trường hợp này, người khai thuế được trả tiền có thể ký vào tờ khai thuế bằng tay, sử dụng con dấu cao su hoặc thiết bị cơ khí. Người khai thuế phải chịu trách nhiệm cá nhân cho việc đóng dấu chữ ký của mình trên tờ khai thuế. Nếu người khai thuế là người tự kinh doanh (nghĩa là không được thuê bởi bất kỳ cá nhân hay doanh nghiệp nào để chuẩn bị tờ khai thuế), họ cần đánh dấu vào ô tự kinh doanh trong phần “Paid Preparer Use Only (Chỉ dành cho Người khai thuế được trả tiền)” trên tờ khai thuế. Người khai thuế phải cung cấp cho bạn bản sao tờ khai thuế của bạn ngoài bản sao đã nộp cho IRS. Nếu bạn tự chuẩn bị tờ khai thuế, để trống phần này. Nếu người khác chuẩn bị tờ khai thuế cho bạn và không tính phí, người đó không nên ký vào tờ khai thuế của bạn. Nếu bạn có thắc mắc về việc liệu người khai thuế có phải ký vào tờ khai thuế của bạn hay không, liên hệ với bất kỳ một văn phòng nào của IRS. Hoàn thuế Khi hoàn thành tờ khai thuế của mình, bạn sẽ xác định liệu bạn có trả nhiều thuế thu nhập hơn số tiền bạn nợ hay không. Nếu có, bạn có thể được hoàn lại số tiền đã trả thừa hoặc bạn có thể chọn áp dụng toàn bộ hoặc một phần khoản thanh toán vượt mức cho tiền thuế ước tính của năm tiếp theo (2024). .Nếu bạn chọn áp dụng khoản thanh toán vượt mức năm 2023 cho tiền thuế ước tính năm 2024, bạn không thể thay đổi quyết định và sẽ không được hoàn thuế sau ngày đến hạn (không có gia hạn) của tờ khai thuế năm 2023.. Làm theo Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để hoàn thành các mục nhập để yêu cầu hoàn thuế và/hoặc để áp dụng khoản thanh toán vượt mức cho tiền thuế ước tính năm 2023. .Nếu số tiền hoàn thuế cho năm 2023 lớn, bạn có thể muốn giảm số thuế thu nhập khấu lưu từ lương của mình trong năm 2024. Xem chương 4 để tìm hiểu thêm thông tin. . .Thay vì nhận séc giấy, bạn có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế vào tài khoản thanh toán, tiết kiệm, tiết kiệm sức khỏe, đầu tư, hoặc tương tự, bao gồm quỹ hưu trí cá nhân (IRA). Làm theo Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để yêu cầu ký gửi trực tiếp. Nếu không thể ký gửi trực tiếp, IRS sẽ gửi séc.. Không yêu cầu ký gửi tiền hoàn thuế vào tài khoản không đứng tên bạn. Không cho phép người khai thuế chuyển tiền hoàn thuế của bạn vào tài khoản của họ. Số lần ký gửi trực tiếp vào một tài khoản hoặc thẻ ghi nợ trả trước được giới hạn trong ba lần hoàn thuế một năm. Sau khi vượt quá giới hạn này, séc giấy sẽ được gửi thay thế. Tìm hiểu thêm tại IRS.gov/DepositLimit (tiếng Anh). IRA. Bạn có thể yêu cầu ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế (hoặc một phần) vào IRA truyền thống, IRA Roth hoặc SEP-IRA, nhưng không thể yêu cầu chuyển vào IRA SIMPLE. Bạn phải thiết lập IRA tại một ngân hàng hoặc tổ chức tài chính trước khi yêu cầu ký gửi trực tiếp. TreasuryDirect®. Bạn có thể yêu cầu ký gửi tiền hoàn thuế vào tài khoản trực tuyến của TreasuryDirect® để mua chứng khoán khả mại và trái phiếu tiết kiệm của Bộ Tài chính Hoa Kỳ. Để biết thêm thông tin, truy cập https://TreasuryDirect.gov (tiếng Anh). Chia nhỏ tiền hoàn thuế. Nếu bạn chọn hình thức ký gửi trực tiếp, bạn có thể chia nhỏ tiền hoàn thuế và ký gửi vào nhiều hơn một tài khoản hoặc dùng để mua trái phiếu tiết kiệm sê-ri I bằng giấy hoặc điện tử trị giá tối đa $5.000. Hoàn thành Mẫu 8888 và đính kèm vào tờ khai thuế của bạn. Thanh toán vượt mức ít hơn một đô la. Nếu khoản thanh toán vượt mức của bạn ít hơn một đô la, bạn sẽ không được hoàn thuế trừ khi bạn có yêu cầu bằng văn bản. Rút séc hoàn thuế. Rút séc hoàn thuế ngay sau khi bạn nhận được séc. Séc sẽ hết hạn vào ngày làm việc cuối cùng của tháng thứ 12 sau khi phát hành. Nếu séc của bạn hết hạn, bạn có thể nộp đơn lên IRS để xin phát hành lại. Tiền hoàn thuế nhiều hơn hoặc ít hơn mong đợi. Nếu bạn nhận được séc hoàn thuế mà bạn không được hưởng hoặc hoàn lại khoản thanh toán vượt mức lẽ ra phải được ghi có vào thuế ước tính, đừng rút séc. Hãy gọi cho IRS. Nếu bạn nhận được séc với số tiền hoàn thuế nhiều hơn yêu cầu, đừng rút séc cho đến khi bạn nhận được thông báo giải thích khoản chênh lệch. Nếu séc hoàn thuế của bạn ít hơn số tiền bạn đã yêu cầu, séc này phải kèm theo thông báo giải thích khoản chênh lệch. Việc rút séc không ngăn bạn yêu cầu hoàn thuế bổ sung. Nếu bạn không nhận được thông báo và bạn có thắc mắc về số tiền hoàn thuế của mình, bạn nên đợi 2 tuần. Nếu bạn vẫn chưa nhận được thông báo, hãy gọi cho IRS. Bù trừ các khoản nợ. Nếu bạn được hoàn thuế nhưng chưa thanh toán một số tiền nợ, thì toàn bộ hoặc một phần tiền hoàn thuế của bạn có thể được dùng để thanh toán toàn bộ hoặc một phần số tiền quá hạn. Các khoản quá hạn bao gồm thuế thu nhập liên bang quá hạn, các khoản nợ liên bang khác (ví dụ như khoản vay sinh viên), thuế thu nhập tiểu bang, tiền cấp dưỡng cho con và vợ/chồng và nợ bồi thường thất nghiệp của tiểu bang. Bạn sẽ nhận được thông báo nếu số tiền hoàn thuế mà bạn yêu cầu đã được bù trừ cho các khoản nợ của bạn. Tờ khai thuế chung và vợ/chồng bị tổn hại. Khi nộp tờ khai thuế chung và chỉ có 1 người phối ngẫu có nợ quá hạn, người còn lại có thể được coi là vợ/chồng bị tổn hại. Người vợ/chồng bị thiệt hại nên nộp Mẫu 8379, Phân bổ cho Người vợ/chồng bị tổn hại, nếu cả hai điều kiện sau đây áp dụng và người vợ/chồng muốn được hoàn lại phần thanh toán vượt mức của mình trên tờ khai thuế chung. Bạn không có nghĩa vụ pháp lý phải trả số tiền quá hạn. Bạn đã thực hiện và khai báo các khoản thanh toán thuế (ví dụ như thuế thu nhập liên bang khấu lưu từ tiền lương của bạn hoặc các khoản thanh toán thuế ước tính), hoặc yêu cầu tín thuế được hoàn lại (tham khảo các khoản tín thuế được liệt kê trong mục Ai nên nộp, ở phần trên). Ghi chú. Nếu nơi cư trú của người vợ/chồng bị tổn hại nằm ở tiểu bang có tài sản chung vào bất kỳ thời điểm nào trong năm thuế, các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 8379. Nếu bạn chưa khai thuế chung và bạn biết rằng khoản hoàn thuế chung của bạn sẽ bị bù trừ, nộp Mẫu 8379 với tờ khai của bạn. Bạn sẽ nhận được tiền hoàn thuế của mình trong vòng 14 tuần kể từ ngày nộp tờ khai thuế bằng giấy hoặc trong vòng 11 tuần kể từ ngày nộp tờ khai thuế điện tử. Nếu bạn đã khai thuế chung và tiền hoàn thuế chung của bạn đã bị bù trừ, nộp riêng Mẫu 8379. Nếu nộp sau khi bù trừ, có thể mất tối đa 8 tuần để bạn nhận được tiền hoàn thuế. Không đính kèm tờ khai thuế đã nộp trước đó, mà đính kèm bản sao tất cả các Mẫu W-2 và W-2G cho cả hai vợ chồng và bất kỳ Mẫu 1099 nào cho thấy số thuế thu nhập đã khấu lưu. Việc xử lý Mẫu 8379 có thể bị trì hoãn nếu những mẫu đơn này không được đính kèm, hoặc nếu mẫu đơn không đầy đủ khi nộp. Mẫu đơn 8379 riêng phải được nộp cho mỗi năm thuế để được xem xét. .Đơn yêu cầu của vợ/chồng bị tổn hại khác với yêu cầu của vợ/chồng vô can. Người vợ/chồng bị tổn hại sử dụng Mẫu 8379 để yêu cầu phân chia số tiền thuế thanh toán vượt mức được quy cho mỗi người. Người vợ/chồng vô can sử dụng Mẫu 8857, Yêu cầu miễn cho Người vợ/chồng vô can, để đề nghị giảm nhẹ trách nhiệm liên đới về thuế, tiền lãi và hình phạt trên tờ khai thuế chung đối với các khoản mục của người kia (hoặc vợ/chồng cũ) đã được khai báo không chính xác trên tờ khai thuế chung. Để tìm hiểu thông tin về vợ/chồng vô can, tham khảo phần Giảm nhẹ trách nhiệm liên đới trong mục Nộp tờ khai thuế chung ở chương 2. . Số tiền bạn nợ Khi hoàn thành tờ khai thuế của mình, bạn sẽ xác định liệu bạn đã trả đủ số tiền thuế mà bạn nợ hay chưa. Nếu bạn nợ thuế bổ sung, bạn nên trả kèm theo tờ khai thuế của mình. .Bạn không phải trả nếu số tiền bạn nợ nhỏ hơn $1.. Nếu IRS tính thuế cho bạn, bạn sẽ nhận được hóa đơn tiền thuế đến hạn. Bạn phải thanh toán hóa đơn này trong vòng 30 ngày (hoặc trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, nếu muộn hơn). Xem Thuế do IRS tính ở chương 13. .Nếu bạn không trả thuế khi đến hạn, bạn có thể phải trả tiền phạt do không trả thuế. Xem Hình phạt, ở phần sau. Để biết thêm thông tin về nợ đến hạn của bạn, tham khảo Ấn phẩm 594. . .Nếu số tiền bạn nợ cho năm 2023 lớn, bạn có thể muốn tăng số thuế thu nhập khấu lưu từ lương của mình hoặc thanh toán thuế ước tính cho năm 2024. Xem chương 4 để tìm hiểu thêm thông tin.. Cách trả tiền Bạn có thể thanh toán trực tuyến, qua điện thoại, bằng thiết bị di động, bằng tiền mặt, bằng séc hoặc lệnh chuyển tiền. Không gộp thuế ước tính cho năm 2024 vào khoản thanh toán này. Thay vào đó, hãy thanh toán riêng thuế ước tính. Séc hoặc thanh toán không hợp lệ. Mức phạt cho hành vi gửi séc không hợp lệ cho IRS là $25 hoặc 2% giá trị séc, tùy mức nào cao hơn. Mức phạt này cũng áp dụng cho những hình thức thanh toán khác nếu IRS không nhận được tiền. Trả trực tuyến. Thanh toán trực tuyến rất tiện lợi và an toàn đồng thời giúp đảm bảo rằng chúng tôi nhận được tiền thanh toán của bạn đúng hạn. Bạn có thể thanh toán trực tuyến bằng cách ký gửi trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình thông qua Direct Pay của IRS hoặc Hệ thống thanh toán thuế Liên bang bằng điện tử (EFTPS), hoặc bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng. Để thanh toán thuế trực tuyến hoặc để tìm hiểu thêm thông tin, truy cập IRS.gov/Payments. Trả qua điện thoại. Thanh toán qua điện thoại là một cách trả tiền trực tuyến an toàn và bảo mật khác. Sử dụng một trong các phương thức sau. EFTPS. Thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng. Để biết thêm thông tin về EFTPS hoặc để đăng ký EFTPS, truy cập EFTPS.gov (tiếng Anh) hoặc gọi 800-555-4477. Để liên hệ với EFTPS qua Dịch vụ Viễn thông chuyển tiếp (TRS) cho người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói, gọi 711 và cung cấp cho người trợ tá của TRS số 800–555–4477 hoặc số 800-733-4829. Thông tin bổ sung về EFTPS cũng có sẵn trong Ấn phẩm 966. . Để thanh toán bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, bạn có thể gọi cho một trong các nhà cung cấp dịch vụ sau. Phí dịch vụ của những nhà cung cấp này khác nhau tùy theo nhà cung cấp, loại thẻ và số tiền thanh toán. WorldPay US, Inc. 844-PAY-TAX-8TM (844-729-8298) www.payUSAtax.com (tiếng Anh) ACI Payments, Inc. 888-UPAY-TAXTM (888-872-9829) fed.acipayonline.com (tiếng Anh) Link2Gov Corporation 888-PAY-1040TM (888-729-1040) www.PAY1040.com (tiếng Anh) Để cập nhật thông tin mới nhất về cách trả tiền qua điện thoại, truy cập IRS.gov/Payments. Trả bằng tiền mặt. Tiền mặt là tùy chọn thanh toán trực tiếp cho cá nhân được cung cấp thông qua các đối tác bán lẻ với tối đa $1.000 mỗi ngày cho mỗi giao dịch. Để thanh toán bằng tiền mặt, chọn một nhà xử lý trực tuyến tại fed.acipayonline.com (tiếng Anh) hoặc www.PAY1040.com (tiếng Anh). Đừng gửi tiền mặt qua bưu điện. Trả bằng séc hoặc lệnh phiếu. Viết séc hoặc lệnh phiếu cho “United States Treasury (Bộ Tài chính Hoa Kỳ)” cho toàn bộ số tiền đến hạn. Không gửi tiền mặt. Không đính kèm tiền thanh toán với tờ khai thuế của bạn. Ghi chính xác tên, địa chỉ, SSN, số điện thoại ban ngày, năm chịu thuế và số mẫu đơn lên mặt trước của séc hoặc lệnh phiếu. Nếu bạn khai thuế chung, nhập SSN hiển thị đầu tiên trên tờ khai thuế của bạn. Thông báo cho người đóng thuế xuất trình séc. Khi bạn viết séc để thanh toán, bạn cho phép chúng tôi sử dụng thông tin từ séc của bạn để thực hiện chuyển khoản điện tử một lần từ tài khoản của bạn hoặc để xử lý thanh toán dưới hình thức giao dịch séc. Khi chúng tôi sử dụng thông tin từ séc của bạn để thực hiện chuyển khoản điện tử, tiền có thể được rút khỏi tài khoản của bạn ngay ngày chúng tôi nhận được khoản thanh toán của bạn và bạn sẽ không nhận lại séc từ tổ chức tài chính của mình. Không chấp nhận séc $100 triệu trở lên. IRS không thể chấp nhận một séc duy nhất (bao gồm séc ngân hàng có bảo chứng) cho số tiền $100.000.000 ($100 triệu) trở lên. Nếu bạn thanh toán $100 triệu trở lên bằng séc, bạn phải chia khoản thanh toán thành hai séc hoặc hơn với mỗi séc có giá trị thấp hơn $100 triệu. Hạn mức này không áp dụng đối với các cách trả tiền khác (ví dụ như thanh toán điện tử). Vui lòng cân nhắc cách trả tiền khác ngoài séc nếu số tiền thanh toán trên $100 triệu. Thanh toán thuế ước tính. Không bao gồm thuế ước tính năm 2024 khi thanh toán cho tờ khai thuế thu nhập năm 2023 của bạn. Xem chương 4 để tìm hiểu thông tin về cách trả thuế ước tính. Tiền lãi Tiền lãi sẽ được tính trên khoản thuế mà bạn không trả trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Tiền lãi sẽ được tính kể cả khi bạn được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế. .Nếu IRS tính thuế cho bạn, để tránh bị tính lãi do chậm thanh toán, bạn phải thanh toán hóa đơn trước ngày ấn định trên hóa đơn hoặc trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của bạn, tùy ngày nào muộn hơn. Để tìm hiểu thông tin, tham khảo mục Thuế do IRS tính ở chương 13. . Lãi tính trên hình phạt. Tiền lãi được tính trên hình phạt do không khai thuế, hình phạt do thiếu chính xác và hình phạt do gian lận tính từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế (bao gồm thời gian gia hạn) cho đến ngày thanh toán. Tiền lãi tính trên các khoản hình phạt khác bắt đầu vào ngày thông báo và yêu cầu, nhưng không tính trên các khoản hình phạt được thanh toán trong vòng 21 ngày theo lịch kể từ ngày thông báo (hoặc trong vòng 10 ngày làm việc nếu thông báo yêu cầu thanh toán $100.000 trở lên). Tiền lãi do lỗi hoặc trì hoãn của IRS. Tất cả hoặc một phần tiền lãi tính cho bạn sẽ được xóa bỏ nếu khoản tiền lãi đó là do lỗi hoặc trì hoãn bất hợp lý của viên chức hoặc nhân viên IRS khi thực hiện hành vi thủ tục hoặc hành vi quản lý. Hành vi thủ tục là hành động mang tính quy trình hoặc máy móc diễn ra trong quá trình xử lý vụ việc của bạn. Hành vi quản lý bao gồm hoạt động điều chuyển nhân sự và đào tạo nhân sự kéo dài. Quyết định liên quan đến việc áp dụng đúng luật thuế liên bang không phải là hành vi thủ tục hay hành vi quản lý. Tiền lãi chỉ được xóa bỏ nếu bạn không chịu trách nhiệm ở mọi khía cạnh quan trọng đối với tình huống sai sót hoặc trì hoãn và IRS đã thông báo cho bạn bằng văn bản về khoản thiếu hụt hoặc khoản thanh toán. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 556. Tiền lãi và một số hình phạt nhất định có thể tạm dừng trong khoảng thời gian giới hạn nếu bạn nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn) và IRS không cung cấp cho bạn thông báo cụ thể về trách nhiệm pháp lý của bạn cùng cơ sở của trách nhiệm đó trước khi kết thúc khoảng thời gian 36 tháng bắt đầu vào ngày muộn hơn của: Ngày nộp tờ khai thuế, hoặc Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế mà không liên quan đến gia hạn. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 556. Thỏa thuận trả góp Nếu bạn không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, bạn có thể đề nghị trả góp hàng tháng toàn bộ hoặc một phần. Tuy nhiên, bạn sẽ bị tính lãi và có thể bị tính phí phạt chậm thanh toán đối với tiền thuế chưa thanh toán vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, kể cả khi yêu cầu trả góp của bạn được chấp thuận. Nếu yêu cầu của bạn được chấp thuận, bạn cũng phải trả một khoản phí. Để hạn chế tiền lãi và phí phạt, hãy trả càng nhiều tiền thuế càng tốt theo tờ khai thuế của bạn. Nhưng trước khi yêu cầu thỏa thuận trả góp, bạn nên cân nhắc các phương án thay thế khác ít tốn kém hơn, ví dụ như vay ngân hàng hoặc thanh toán bằng thẻ tín dụng. Để đăng ký thỏa thuận trả góp trực tuyến, truy cập IRS.gov/OPA. Bạn cũng có thể sử dụng Mẫu 9465. Ngoài thanh toán bằng séc hoặc lệnh phiếu, bạn có thể sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ hoặc thanh toán trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của mình để thực hiện thanh toán theo thỏa thuận trả góp. Xem Cách trả tiền, ở phần trên. Quà tặng để giảm nợ công .Bạn có thể đóng góp (tặng quà) để giảm phần nợ công. Nếu bạn muốn làm như vậy, hãy lập séc riêng cho “Bureau of the Fiscal Service (Văn phòng Dịch vụ Tài chính).” . Gửi séc của bạn đến: Bureau of the Fiscal Service ATTN: Department G P.O. Box 2188 Parkersburg, WV 26106-2188 Hoặc gửi séc riêng trong phong bì cùng với tờ khai thuế thu nhập của bạn. Không thêm quà tặng này vào bất kỳ khoản thuế nào mà bạn nợ. Để tìm hiểu thông tin về cách tặng quà trực tuyến, truy cập TreasururyDirect.gov/Help-Center/Public-Debt-FAQs/#DebtFinance (tiếng Anh) và xem thông tin dưới “How do you make a contribution to reduce the debt? (Cách đóng góp để giảm nợ?)”. Bạn có thể khấu trừ quà tặng này như một khoản đóng góp từ thiện trên tờ khai thuế của năm tới nếu bạn khấu trừ từng khoản trên Bảng A (Mẫu 1040). Tên và địa chỉ Sau khi bạn hoàn thiện tờ khai thuế của hình, điền tên và địa chỉ của bạn vào vị trí thích hợp trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. .Bạn phải ghi SSN của mình vào đúng vị trí trên tờ khai thuế.. Hộp thư. Nếu bưu điện không gửi thư đến địa chỉ đường phố của bạn và bạn có hộp thư bưu điện, hãy nhập số hộp thư bưu điện ở dòng cho địa chỉ nhà hiện tại thay vì địa chỉ đường phố. Địa chỉ nước ngoài. Nếu địa chỉ của bạn ở bên ngoài Hoa Kỳ hoặc lãnh thổ của Hoa Kỳ, nhập tên thành phố vào dòng thích hợp trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Không nhập bất kỳ thông tin nào khác trên dòng đó, nhưng cần điền thông tin vào khoảng trống phía dưới. Tên quốc gia ở nước ngoài. Tỉnh/bang/quận ở nước ngoài. Mã bưu chính nước ngoài. Không viết tắt tên quốc gia. Thực hiện theo thông lệ của quốc gia khi nhập mã bưu chính và tên tỉnh, quận hoặc tiểu bang. Tôi nộp ở đâu? Sau khi hoàn thành tờ khai, bạn phải gửi tờ khai cho IRS. Bạn có thể gửi qua đường bưu điện hoặc bạn có thể gửi dưới hình thức điện tử. Xem Tại sao tôi nên nộp bằng điện tử, ở phần trên. Gửi tờ khai bằng giấy của bạn qua đường bưu điện. Gửi tờ khai thuế của bạn qua đường bưu điện đến địa chỉ nêu trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040. Điều gì xảy ra sau khi tôi nộp? Sau khi gửi tờ khai của mình cho IRS, bạn có thể có một số câu hỏi. Phần này thảo luận về những thắc mắc của bạn liên quan đến việc lưu giữ hồ sơ, tiền hoàn thuế và những việc cần làm nếu bạn chuyển đi. Tôi nên giữ những hồ sơ nào? Phần này thảo luận lý do tại sao bạn nên lưu giữ hồ sơ, những loại hồ sơ bạn nên giữ và bạn nên giữ hồ sơ trong bao lâu. .Bạn phải lưu hồ sơ để có thể lập tờ khai thuế thu nhập đầy đủ và chính xác. Luật pháp không yêu cầu bất kỳ mẫu hồ sơ đặc biệt nào. Tuy nhiên, bạn nên giữ tất cả biên lai, séc đã hủy hoặc bằng chứng thanh toán khác và bất kỳ hồ sơ nào khác để hỗ trợ khoản khấu trừ và tín thuế mà bạn yêu cầu. . Nếu bạn nộp đơn yêu cầu hoàn thuế, bạn phải có khả năng chứng minh rằng bạn đã nộp thừa tiền thuế bằng hồ sơ. Phần này không thảo luận về các loại hồ sơ mà bạn nên lưu giữ khi điều hành một doanh nghiệp. Để tìm hiểu thông tin về hồ sơ kinh doanh, tham khảo Ấn phẩm 583, Khởi Nghiệp Kinh Doanh và Lưu Giữ Hồ Sơ. Tại sao cần lưu giữ hồ sơ? Hồ sơ đầy đủ giúp bạn: Xác định nguồn thu nhập. Hồ sơ có thể xác định các nguồn thu nhập để giúp bạn tách biệt thu nhập kinh doanh và thu nhập phi kinh doanh cũng như thu nhập chịu thuế và thu nhập không chịu thuế. Theo dõi chi phí. Bạn có thể sử dụng hồ sơ để xác định những chi phí mà bạn có thể yêu cầu khấu trừ. Điều này giúp bạn xác định liệu bạn có thể khấu trừ từng khoản trên tờ khai thuế của mình không. Theo dõi giá gốc của tài sản. Bạn cần lưu giữ hồ sơ thể hiện giá gốc của tài sản của bạn. Giá gốc của tài sản bao gồm chi phí ban đầu hoặc giá gốc khác của tài sản và bất kỳ cải tiến nào mà bạn đã thực hiện. Chuẩn bị tờ khai thuế. Bạn cần các hồ sơ để chuẩn bị tờ khai thuế. Hỗ trợ các mục được khai báo trên tờ khai thuế. IRS có thể đặt câu hỏi về một mục trên tờ khai thuế của bạn. Hồ sơ sẽ giúp bạn giải trình bất kỳ mục nào và tính toán mức thuế chính xác. Nếu bạn không thể xuất trình hồ sơ chính xác, bạn có thể phải trả thêm thuế và bị phạt. Các loại hồ sơ cần lưu giữ IRS không quy định cụ thể cách thức lưu giữ hồ sơ. Hãy lưu giữ hồ sơ theo cách cho phép bạn và IRS xác định mức thuế chính xác của bạn. Bạn có thể sử dụng sổ séc để ghi chép thu nhập và chi phí của mình. Bạn cũng cần giữ các hồ sơ, ví dụ như biên lai và phiếu bán hàng, có thể giúp chứng minh khoản khấu trừ. Trong phần này, bạn sẽ tìm thấy hướng dẫn về các loại hồ sơ cơ bản mà mọi người nên giữ. Phần này cũng cung cấp hướng dẫn về các loại hồ sơ cụ thể mà bạn nên giữ cho những mục nhất định. Hồ sơ điện tử. Tất cả yêu cầu áp dụng cho sổ sách và hồ sơ bản cứng đồng thời áp dụng cho hệ thống lưu trữ điện tử duy trì sổ sách và hồ sơ thuế. Khi bạn thay thế sổ sách và hồ sơ bản cứng, bạn phải duy trì hệ thống lưu trữ điện tử trong khoảng thời gian cần thiết cho hoạt động quản lý luật thuế. Để tìm hiểu chi tiết về yêu cầu đối với hệ thống lưu trữ điện tử, tham khảo Quy trình Thuế vụ 97-22, trên trang 9 của Bản tin Thuế vụ 1997-13 tại địa chỉ IRS.gov/pub/irs-irbs/irb97-13.pdf (tiếng Anh). Bản sao tờ khai thuế. Bạn nên giữ bản sao tờ khai thuế trong hồ sơ thuế của mình. Bản sao tờ khai thuế có thể giúp bạn chuẩn bị tờ khai thuế trong tương lai, và bạn sẽ cần tài liệu này nếu bạn nộp tờ khai được điều chỉnh hoặc khi bạn bị kiểm xét. Bản sao tờ khai thuế và những hồ sơ khác có thể hữu ích cho người còn sống, người thi hành hoặc người quản lý di sản của bạn. Nếu cần, bạn có thể yêu cầu bản sao tờ khai thuế và tất cả các tài liệu đính kèm (bao gồm Mẫu W-2) từ IRS bằng cách sử dụng Mẫu 4506. Bạn phải trả phí để lấy bản sao tờ khai thuế. Để tìm hiểu thông tin về chi phí và nơi nộp , tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 4506. Nếu bạn chỉ cần thông tin từ tờ khai thuế của mình, bạn có thể xin bản ghi theo một trong những cách sau. Truy cập IRS.gov/Transcript. Gọi 800-908-9946. Sử dụng Mẫu 4506-T hoặc Mẫu 4506T-EZ. Không có lệ phí cho bản ghi. Để biết thêm thông tin, xem Mẫu 4506-T. Hồ sơ cơ bản Hồ sơ cơ bản là tài liệu mà mọi người nên giữ. Đây là những hồ sơ chứng minh thu nhập và chi phí của bạn. Nếu bạn sở hữu nhà hoặc các khoản đầu tư, hồ sơ cơ bản mà bạn nên giữ bao gồm những tài liệu liên quan đến các khoản mục đó. Thu nhập. Hồ sơ cơ bản chứng minh số tiền bạn khai báo là thu nhập trên tờ khai thuế của mình. Thu nhập của bạn có thể bao gồm tiền lương, cổ tức, tiền lãi, và phân phối từ công ty hợp danh hoặc công ty S. Hồ sơ của bạn còn có thể chứng minh một số khoản nhất định không phải chịu thuế, ví dụ như tiền lãi được miễn thuế. Ghi chú. Nếu bạn nhận được Mẫu W-2, giữ Bản sao C cho đến khi bạn bắt đầu nhận phúc lợi an sinh xã hội. Điều này sẽ giúp bảo vệ quyền lợi của bạn trong trường hợp có thắc mắc về hồ sơ việc làm hoặc thu nhập của bạn trong một năm cụ thể. Chi phí. Hồ sơ cơ bản chứng minh các chi phí mà bạn yêu cầu khấu trừ (hoặc xin tín thuế) trên tờ khai thuế của mình. Các khoản khấu trừ của bạn có thể bao gồm tiền cấp dưỡng ly hôn, đóng góp từ thiện, lãi thế chấp và thuế bất động sản. Bạn còn có thể xin tín thuế cho chi phí giữ trẻ. Nhà ở. Hồ sơ cơ bản cho phép bạn xác định giá gốc hoặc giá gốc được điều chỉnh của căn nhà. Bạn cần thông tin này để xác định liệu bạn có lãi hay lỗ khi bán nhà hoặc để tính khấu hao nếu bạn sử dụng một phần căn nhà của mình cho mục đích kinh doanh hoặc cho thuê. Hồ sơ của bạn phải thể hiện giá mua, chi phí quyết toán hoặc chi phí kết thúc cùng chi phí của bất kỳ cải tiến nào. Hồ sơ cũng có thể thể hiện bất kỳ tổn thất bất ngờ nào được khấu trừ và tiền bồi thường bảo hiểm cho những tổn thất bất ngờ này. Để tìm hiểu thông tin chi tiết về giá gốc, bao gồm chi phí quyết toán hoặc chi phí kết thúc được tính vào căn nhà của bạn, tham khảo Ấn phẩm 551. Khi bạn bán nhà, hồ sơ của bạn phải thể hiện giá bán và chi phí bán, ví dụ như hoa hồng. Để tìm hiểu thông tin về việc bán nhà, tham khảo Ấn phẩm 523. Đầu tư. Hồ sơ cơ bản cho phép bạn xác định giá gốc của khoản đầu tư và liệu bạn có lãi hay lỗ khi thanh lý khoản đầu tư này. Các khoản đầu tư bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và quỹ tương hỗ. Hồ sơ của bạn phải thể hiện giá mua, giá bán và hoa hồng. Hồ sơ còn có thể thể hiện các khoản cổ tức được tái đầu tư, chia tách cổ phiếu và cổ tức, phí bán và chiết khấu phát hành ban đầu (OID). Để tìm hiểu thông tin về cổ phiếu, trái phiếu và quỹ tương hỗ, tham khảo Ấn phẩm 550 Ấn phẩm 551. Bằng chứng thanh toán Một trong những hồ sơ cơ bản cần giữ là bằng chứng thanh toán. Bạn nên giữ hồ sơ này để chứng minh cho những số tiền nhất định ghi trên tờ khai thuế của bạn. Bằng chứng thanh toán không phải là bằng chứng cho thấy khoản mục yêu cầu của bạn được cho phép. Ngoài ra, bạn nên giữ những tài liệu khác giúp chứng minh khoản mục đó được cho phép. Thông thường, bạn chứng minh việc thanh toán bằng biên lai tiền mặt, bảng sao kê tài khoản tài chính, bảng sao kê thẻ tín dụng, séc đã hủy hoặc séc thay thế. Nếu bạn thanh toán bằng tiền mặt, bạn sẽ nhận được biên lai ghi ngày tháng và có chữ ký cho biết số tiền và lý do thanh toán. Nếu bạn thanh toán bằng tài khoản ngân hàng của mình, bạn có thể chứng minh việc thanh toán bằng bảng sao kê tài khoản. Sao kê tài khoản. Bạn có thể chứng minh việc thanh toán bằng sao kê tài khoản tài chính hợp pháp do ngân hàng của bạn hoặc tổ chức tài chính khác lập. Sao kê lương. Một số chi phí được khấu trừ có thể được khấu lưu từ lương của bạn, ví dụ như bảo phí bảo hiểm y tế. Bạn nên giữ bảng sao kê lương cuối năm hoặc cuối kỳ của mình để làm bằng chứng cho việc thanh toán những chi phí này. Giữ hồ sơ trong bao lâu Bạn phải lưu giữ hồ sơ cho đến khi những hồ sơ còn cần thiết cho công tác quản trị bất kỳ điều khoản nào của Bộ Luật Thuế vụ. Nói chung, quy định này có nghĩa là bạn phải lưu giữ hồ sơ hỗ trợ các khoản mục hiển thị trên tờ khai thuế của mình cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho tờ khai thuế đó. Khoảng thời gian giới hạn là khoảng thời gian mà bạn có thể điều chỉnh tờ khai thuế của mình để yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế hoặc IRS có thể đánh thuế bổ sung. Bảng 1-7 trình bày khoảng thời gian giới hạn áp dụng cho tờ khai thuế thu nhập. Trừ khi có quy định khác, các năm tham chiếu là khoảng thời gian bắt đầu sau khi tờ khai thuế được nộp. Tờ khai thuế nộp trước ngày đến hạn được coi là được nộp vào ngày đến hạn. Bảng . Bảng 1-7. Khoảng thời gian giới hạn NẾU bạn... THÌ khoảng thời gian là... 1 Nộp tờ khai và (2), (3) và (4) không áp dụng đối với bạn, 3 năm. 2 Không khai báo thu nhập mà bạn nên và điều này nhiều hơn 25% tổng thu nhập hiển thị trên tờ khai thuế của bạn, 6 năm. 3 Nộp tờ khai thuế gian lận, Không giới hạn. 4 Không nộp tờ khai thuế, Không giới hạn. 5 Nộp đơn yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế sau khi bạn nộp tờ khai thuế, Thời điểm muộn hơn giữa 3 năm và 2 năm sau khi trả tiền thuế. 6 Nộp đơn xin xét lỗ từ chứng khoán vô giá trị hoặc khấu trừ nợ xấu, 7 năm. Tài sản. Giữ hồ sơ liên quan đến tài sản cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho năm mà bạn thanh lý tài sản theo diện chịu thuế. Bạn phải lưu giữ những hồ sơ này làm cơ sở tính toán lãi lỗ khi bạn bán hoặc thanh lý tài sản theo cách khác. Nói chung, nếu bạn nhận được tài sản dưới hình thức trao đổi không chịu thuế, giá trị tài sản của bạn bằng giá trị tài sản mà bạn đã từ bỏ. Bạn phải lưu giữ hồ sơ về tài sản cũ, cũng như tài sản mới, cho đến hết khoảng thời gian giới hạn cho năm mà bạn thanh lý tài sản mới theo diện chịu thuế. Thông tin hoàn thuế Bạn có thể truy cập trực tuyến để kiểm tra tình trạng hoàn thuế năm 2023 24 giờ sau khi IRS nhận được tờ khai đã e-file của bạn hoặc 4 tuần sau khi bạn gửi tờ khai thuế bằng giấy qua đường bưu điện. Nếu bạn đã nộp Mẫu 8379 cùng với tờ khai thuế của mình, hãy đợi 14 tuần (11 tuần nếu bạn nộp tờ khai điện tử) trước khi kiểm tra tình trạng hoàn thuế của mình. Chuẩn bị sẵn bản sao tờ khai thuế năm 2023 vì bạn sẽ cần biết tư cách khai thuế, SSN đầu tiên hiển thị trên tờ khai thuế và số tiền hoàn thuế làm tròn chính xác. Để kiểm tra tiền hoàn thuế của bạn, thực hiện một trong các bước sau. Truy cập IRS.gov/Refunds. Tải ứng dụng IRS2Go miễn phí về điện thoại thông minh của bạn và sử dụng ứng dụng này để kiểm tra tình trạng hoàn thuế của bạn. Gọi đến đường dây nóng tự động về hoàn thuế theo số 800-829-1954. Lãi trên tiền hoàn thuế Nếu bạn được hoàn thuế, bạn có thể nhận được tiền lãi trên khoản tiền này. Lãi suất được điều chỉnh hàng quý. Nếu việc hoàn thuế được thực hiện trong vòng 45 ngày sau ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của bạn, bạn sẽ không được trả lãi. Nếu bạn nộp tờ khai thuế sau ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn), bạn sẽ không được trả lãi nếu việc hoàn thuế được thực hiện trong vòng 45 ngày sau ngày bạn nộp hồ sơ. Nếu việc hoàn thuế không được thực hiện trong khoảng thời gian 45 ngày trên, tiền lãi sẽ được trả kể từ ngày đến hạn nộp tờ khai thuế hoặc từ ngày bạn nộp hồ sơ, tùy ngày nào muộn hơn. Chấp nhận séc hoàn thuế không thay đổi quyền yêu cầu hoàn thuế bổ sung và tiền lãi của bạn. Nộp đơn yêu cầu trong khoảng thời gian áp dụng. Xem Tờ khai được điều chỉnh và yêu cầu hoàn thuế, ở phần sau. Nếu bạn không chấp nhận séc hoàn thuế, tiền lãi sẽ không được trả thêm cho khoản thanh toán vượt mức bao gồm trong séc. Lãi trên tiền hoàn thuế sai sót. Tất cả hoặc một phần tiền lãi tính cho bạn do hoàn thuế sai thường sẽ được xóa bỏ. Tiền lãi được tính cho khoảng thời gian trước khi yêu cầu hoàn trả được thực hiện sẽ được xóa bỏ trừ khi: Bạn, hoặc người có liên quan đến bạn, đã gây ra tình huống hoàn thuế sai theo bất kỳ cách nào; hoặc Tiền hoàn thuế lớn hơn $50.000. Ví dụ. nếu bạn yêu cầu hoàn thuế $100 trên tờ khai của mình, nhưng IRS đã sai sót và gửi cho bạn $1.000, bạn sẽ không bị tính lãi cho khoảng thời gian giữ số tiền chênh lệch $900. Tuy nhiên, bạn phải hoàn trả $900 khi IRS yêu cầu. Thay đổi địa chỉ Nếu bạn đã chuyển đi, hãy khai thuế theo địa chỉ mới của mình. Nếu bạn chuyển đi sau khi nộp tờ khai thuế, bạn cần cung cấp cho IRS thông báo rõ ràng và ngắn gọn về thông tin thay đổi địa chỉ của bạn. Thông báo có thể bằng văn bản, điện tử hoặc bằng miệng. Gửi thông báo bằng văn bản đến Trung tâm phục vụ của Sở Thuế vụ địa chỉ cũ của bạn. Bạn có thể dùng Mẫu 8822, Thay đổi địa chỉ. Nếu bạn đang đợi nhận tiền hoàn thuế, thông báo cho bưu điện phục vụ địa chỉ cũ của bạn. Điều này sẽ giúp chuyển tiếp séc đến địa chỉ mới của bạn (trừ khi bạn chọn ký gửi trực tiếp tiền hoàn thuế). Để biết thêm thông tin, xem Quy trình Thuế vụ 2010-16, 2010-19 I.R.B. 664, tại IRS.gov/irb/2010-19_IRB/ar07.html (tiếng Anh). Đảm bảo ghi rõ SSN của bạn (cùng tên và SSN của vợ/chồng bạn nếu bạn khai thuế chung) trong thư từ gửi cho IRS. Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi nhầm lẫn? Sai sót có thể trì hoãn tiền hoàn thuế hoặc dẫn đến thông báo được gửi cho bạn. Nếu bạn phát hiện ra sai sót, bạn có thể nộp tờ khai được điều chỉnh hoặc yêu cầu hoàn thuế. Tờ khai được điều chỉnh và Yêu cầu hoàn thuế Bạn nên sửa đổi tờ khai thuế của mình nếu sau khi nộp, bạn nhận thấy rằng: Bạn đã không khai báo một số khoản thu nhập, Bạn yêu cầu khấu trừ hoặc tín thuế mà bạn không nên yêu cầu, Bạn không yêu cầu khoản khấu trừ hoặc tín thuế mà bạn đáng ra có thể yêu cầu, hoặc Bạn nên khai với tư cách khai thuế khác. (Sau khi bạn khai thuế chung, bạn không thể chọn nộp tờ khai thuế riêng cho năm đó sau ngày đến hạn nộp tờ khai thuế.) Tuy nhiên, người thi hành có thể thực hiện thay đổi này cho người vợ/chồng quá cố.) Nếu bạn cần bản sao tờ khai thuế của mình, tham khảo phần Bản sao tờ khai thuế trong mục Các loại hồ sơ cần lưu giữ, ở phần trước trong chương này. Mẫu 1040-X. Sử dụng Mẫu 1040-X để sửa đổi tờ khai thuế mà bạn đã nộp. Hoàn thành Mẫu 1040-X. Trên Mẫu 1040-X, nhập thu nhập, các khoản khấu trừ và tín thuế như bạn đã khai báo ban đầu trên tờ khai thuế; nội dung thay đổi cùng các khoản đã sửa đổi. Sau đó, tính thuế trên số thu nhập chịu thuế đã điều chỉnh và số tiền bạn nợ hoặc số tiền hoàn thuế của bạn. Nếu bạn nợ thuế, IRS cung cấp một số tùy chọn thanh toán. Xem Cách trả tiền, ở phần trên. Số thuế nợ sẽ không được khấu trừ vào bất kỳ số tiền nào bạn đã ghi có cho khoản thuế ước tính của mình. Nếu bạn không thể trả toàn bộ số tiền đến hạn theo tờ khai thuế, bạn có thể đề nghị trả góp hàng tháng. Xem Thỏa thuận trả góp, ở phần trên. Nếu bạn đã nộp thừa tiền thuế, bạn có thể được hoàn trả toàn bộ hoặc một phần khoản thanh toán vượt mức, hoặc bạn có thể áp dụng tất cả hoặc một phần số tiền đó cho khoản thuế ước tính của mình. Nếu bạn chọn nhận tiền hoàn thuế, khoản tiền đó sẽ được gửi riêng với khoản tiền hoàn thuế hiển thị trên tờ khai thuế ban đầu của bạn. Nộp Mẫu 1040-X. Khi hoàn thành Mẫu 1040-X, đừng quên ghi rõ năm khai thuế ban đầu của bạn và giải thích tất cả những thay đổi mà bạn đã thực hiện. Đính kèm bất kỳ mẫu đơn hoặc bảng liệt kê nào cần thiết để giải trình nội dung thay đổi của bạn. Gửi Mẫu 1040-X tới Trung tâm Sở Thuế vụ phục vụ khu vực bạn hiện đang sống (theo Hướng dẫn cho Mẫu 1040-X). Tuy nhiên, nếu bạn nộp Mẫu 1040-X để phản hồi thông báo mà bạn nhận được từ IRS, hãy gửi qua đường bưu điện đến địa chỉ trên thông báo. Nộp một mẫu riêng cho mỗi năm thuế liên quan. Bạn có thể nộp Mẫu 1040–X bằng điện tử để điều chỉnh Mẫu 1040 và 1040–SR cho năm 2019 và trể hơn. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040–X. Thời gian nộp yêu cầu hoàn thuế. Thông thường, bạn phải nộp yêu cầu tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế trong vòng 3 năm sau ngày bạn nộp tờ khai thuế ban đầu hoặc trong vòng 2 năm sau ngày bạn trả thuế, tùy thời điểm nào muộn hơn. Tờ khai thuế nộp trước ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn) được coi là nộp vào ngày đến hạn (kể cả khi ngày đến hạn là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp). Khoảng thời gian này sẽ tạm dừng trong khi bạn không có khả năng tài chính, nội dung này được thảo luận ở phần sau. Nếu ngày cuối cùng để yêu cầu tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, bạn có thể nộp đơn yêu cầu vào ngày làm việc tiếp theo. Nếu bạn không nộp đơn yêu cầu trong khoảng thời gian này, bạn có thể không được nhận tín thuế hoặc tiền hoàn thuế. Thiên tai được liên bang tuyên bố. Nếu bạn bị ảnh hưởng bởi một thiên tai được liên bang tuyên bố, bạn có thể có thêm thời gian để nộp tờ khai thuế được điều chỉnh. Xem Ấn phẩm 556 để biết chi tiết. Yêu cầu hoàn thuế được bảo vệ. Nói chung, yêu cầu bảo vệ là yêu cầu chính thức hoặc tờ khai được điều chỉnh xin xét tín thuế hoặc yêu cầu hoàn thuế thường dựa trên tranh chấp pháp lý hiện tại hoặc những thay đổi dự kiến trong luật thuế hoặc luật khác. Bạn gửi yêu cầu bảo vệ khi quyền được hoàn thuế của bạn phụ thuộc vào sự kiện trong tương lai và có thể không xác định được cho đến khi hết thời hiệu. Yêu cầu bảo vệ hợp lệ không cần phải liệt kê số tiền cụ thể hoặc yêu cầu hoàn thuế ngay lập tức. Tuy nhiên, yêu cầu bảo vệ hợp lệ phải: Bằng văn bản và có chữ ký; Bao gồm tên, địa chỉ, SSN hoặc ITIN của bạn và những thông tin liên hệ khác: Xác định và mô tả tình huống bất thường ảnh hưởng đến đơn yêu cầu; Cảnh báo rõ ràng cho IRS về tính chất cơ bản của đơn yêu cầu; và Xác định (các) năm cụ thể yêu cầu hoàn thuế. Gửi yêu cầu bảo vệ hoàn thuế của bạn đến địa chỉ được nêu trong Hướng dẫn cho Mẫu 1040-X ở mục Where To File (Nộp ở đâu). Nói chung, IRS sẽ trì hoãn hành động khi có yêu cầu bảo vệ cho đến khi tình huống bất thường được giải quyết. Giới hạn số tiền hoàn thuế. Nếu bạn nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm sau ngày bạn nộp tờ khai thuế, tín thuế và tiền hoàn thuế không thể nhiều hơn phần thuế đã trả trong khoảng thời gian 3 năm (cộng với thời gian gia hạn để khai thuế) ngay trước khi bạn nộp yêu cầu. Khoảng thời gian này sẽ tạm dừng trong khi bạn không có khả năng tài chính, nội dung này được thảo luận ở phần sau. Thuế đã trả. Các khoản thanh toán, bao gồm cả các khoản thanh toán thuế ước tính, được thực hiện trước ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn) của tờ khai thuế ban đầu được coi là thanh toán vào ngày đến hạn. Ví dụ, thuế thu nhập khấu lưu trong năm được coi là đã thanh toán vào ngày đến hạn khai thuế, tức là ngày 15 tháng 4 đối với hầu hết người đóng thuế. Ví dụ 1. Bạn đã thực hiện thanh toán thuế ước tính $500 và được tự động gia hạn đến ngày 15 tháng 10, 2020 để nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2019 của mình. Khi bạn khai thuế vào ngày đó, bạn trả thêm $200 tiền thuế. Vào ngày 16 tháng 10, 2023, bạn nộp tờ khai thuế được điều chỉnh và yêu cầu hoàn lại $700. Ngày 15 tháng 10, 2023 là ngày Chủ Nhật vì vậy bạn có cho đến ngày làm việc kế tiếp, ngày 16 tháng 10, để nộp tờ khai được điều chỉnh. Vì bạn đã nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm sau khi bạn nộp tờ khai thuế ban đầu, bạn có thể được hoàn lại số tiền tối đa $700, tiền thuế đã nộp trong vòng 3 năm cộng với thời gian gia hạn 6 tháng ngay trước khi bạn nộp đơn yêu cầu. Ví dụ 2. Tình huống giống như ở Ví dụ 1, ngoại trừ bạn đã khai thuế vào ngày 30 tháng 10, 2020, 2 tuần sau khi thời gian gia hạn kết thúc. Bạn trả thêm $200 vào ngày đó. Vào ngày 30 tháng 10, 2023, bạn nộp tờ khai được điều chỉnh và yêu cầu hoàn lại $700. Mặc dù bạn đã nộp đơn yêu cầu trong vòng 3 năm kể từ ngày bạn nộp tờ khai thuế ban đầu, tiền hoàn thuế bị giới hạn ở mức $200, tiền thuế đã nộp trong vòng 3 năm cộng với thời gian gia hạn 6 tháng ngay trước khi bạn nộp đơn yêu cầu. Khoản thuế ước tính $500 đã nộp trước thời hạn đó sẽ không được hoàn lại hoặc ghi có. Nếu bạn nộp đơn yêu cầu hơn 3 năm sau khi bạn khai thuế, tín thuế hoặc tiền hoàn thuế không thể nhiều hơn số thuế bạn đã nộp trong vòng 2 năm ngay trước khi bạn nộp đơn yêu cầu. Ví dụ. Bạn nộp tờ khai thuế năm 2019 vào ngày 15 tháng 4, 2020. Bạn đã trả $500 tiền thuế. Vào ngày 5 tháng 11, 2021, sau khi kiểm tra tờ khai thuế năm 2019, bạn phải trả thêm $200 tiền thuế. Vào ngày 12 tháng 5, 2023, bạn gửi yêu cầu hoàn lại $300. Tuy nhiên, vì bạn đã nộp đơn yêu cầu hơn 3 năm sau khi bạn khai thuế, tiền hoàn thuế bị giới hạn ở mức $200 mà bạn đã nộp trong 2 năm ngay trước khi bạn nộp đơn yêu cầu. Không có khả năng tài chính. Khoảng thời gian để yêu cầu hoàn thuế sẽ tạm dừng trong khoảng thời gian bạn không có khả năng tài chính. Đối với tờ khai thuế thu nhập chung, chỉ cần vợ hoặc chồng không có khả năng tài chính trong thời gian tạm dừng. Bạn không có khả năng tài chính khi bạn không thể quản lý các vấn đề tài chính của mình do suy giảm thể chất hoặc tinh thần có thể xác định được về mặt y tế có thể dẫn đến tử vong hoặc tình trạng này đã kéo dài hoặc có thể kéo dài trong khoảng thời gian liên tục không dưới 12 tháng. Tuy nhiên, bạn không được coi là không có khả năng tài chính trong bất kỳ khoảng thời gian nào mà vợ/chồng của bạn hoặc bất kỳ người nào khác được ủy quyền thay mặt bạn trong các vấn đề tài chính. Để xin xét tình trạng không có khả năng tài chánh, bạn phải gửi những văn bản dưới đây cùng với yêu cầu hoàn thuế của bạn. Tuyên bố từ bác sĩ đủ tư cách của bạn nêu rõ: Tên và mô tả về tình trạng suy giảm thể chất hoặc tinh thần của bạn; Ý kiến y tế của bác sĩ cho biết tình trạng suy giảm đã ngăn cản bạn quản lý các vấn đề tài chính của mình; Ý kiến y tế của bác sĩ cho biết tình trạng suy giảm này đã hoặc có thể dẫn đến tử vong, hoặc tình trạng này đã kéo dài, hoặc có thể kéo dài, ít nhất 12 tháng; Khoảng thời gian cụ thể (theo hiểu biết tốt nhất của bác sĩ); và Xác nhận sau do bác sĩ ký: “I hereby certify that, to the best of my knowledge and belief, the above representations are true, correct, and complete. (Tôi xin xác nhận rằng, theo hiểu biết và niềm tin của tôi, những tuyên bố trên là đúng, chính xác và đầy đủ.)” Tuyên bố của người ký tên yêu cầu xét tín thuế hoặc hoàn thuế rằng không ai, kể cả vợ/chồng của bạn, được ủy quyền thay mặt bạn trong các vấn đề tài chính trong khoảng thời gian bạn không có khả năng tài chính (hoặc ngày chính xác mà một người được ủy quyền thay mặt bạn). Ngoại lệ đối với các trường hợp hoàn thuế đặc biệt. Nếu bạn nộp đơn yêu cầu một khoản mục trong danh sách sau, quy định về ngày và hạn mức được thảo luận ở phần trên có thể không áp dụng. Những khoản mục này và nơi tìm hiểu thêm thông tin như sau. Nợ xấu. Xem Ấn phẩm 550. Chứng khoán không có giá trị. Xem Ấn phẩm 550. Thuế nước ngoài đã trả hoặc tích lũy. Xem Ấn phẩm 514. Chuyển lùi lỗ hoạt động ròng. Xem Ấn phẩm 536. Chuyển lùi một số tín thuế kinh doanh. Xem Mẫu 3800. Yêu cầu dựa trên thỏa thuận với IRS về gia hạn thời gian định mức thuế. Xử lý yêu cầu hoàn thế. Yêu cầu hoàn thuế thường được xử lý trong 8-12 tuần sau khi yêu cầu được nộp. Yêu cầu của bạn có thể được chấp nhận là đã nộp, không được cho phép hoặc phải kiểm tra. Nếu yêu cầu được kiểm tra, thủ tục giống như khi kiểm tra tờ khai thuế sẽ được thực hiện. Nếu yêu cầu của bạn không được cho phép, bạn sẽ nhận được giải thích về lý do không cho phép. Đệ trình yêu cầu của bạn ra tòa. Bạn có thể kiện đòi tiền hoàn thuế trước tòa, nhưng trước tiên bạn phải nộp đơn khiếu nại kịp thời tới IRS. Nếu IRS từ chối yêu cầu của bạn hoặc không xử lý yêu cầu của bạn trong vòng 6 tháng sau khi bạn nộp đơn, bạn có thể đệ trình yêu cầu của mình ra tòa. Để tìm hiểu thông tin về nghĩa vụ chứng minh trong thủ tục tố tụng tại tòa án, tham khảo Ấn phẩm 556. IRS cung cấp phương thức trực tiếp để chuyển yêu cầu của bạn ra tòa nếu: Bạn đang nộp đơn yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế chỉ dựa trên thuế thu nhập tranh chấp hoặc các vấn đề về thuế bất động sản hoặc thuế quà tặng được xem xét trong các tờ khai thuế đã kiểm tra trước đây của bạn và Bạn muốn đưa vụ việc của mình ra tòa thay vì kháng nghị trong IRS. Khi bạn nộp đơn khiếu nại tới IRS, bạn sẽ được sử dụng phương thức trực tiếp bằng cách gửi yêu cầu bằng văn bản đề nghị từ chối ngay lập tức khiếu nại của bạn. Thông báo về việc không cho phép khiếu nại sẽ được gửi cho bạn. Bạn có 2 năm kể từ ngày gửi thông báo không cho phép khiếu nại để nộp đơn kiện đòi tiền hoàn thuế tại Tòa án Quận có thẩm quyền của Hoa Kỳ hoặc tại Tòa án Khiếu nại Liên bang Hoa Kỳ. Tiền lãi từ tiền hoàn thuế. Nếu bạn nhận được tiền hoàn thuế do tờ khai được điều chỉnh, tiền lãi sẽ được trả trên số tiền này kể từ ngày đến hạn của tờ khai thuế ban đầu hoặc ngày bạn nộp tờ khai thuế ban đầu, tùy ngày nào muộn hơn, cho đến ngày bạn nộp tờ khai được điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu việc hoàn thuế không được thực hiện trong vòng 45 ngày sau khi bạn nộp tờ khai được điều chỉnh, tiền lãi sẽ được trả cho đến ngày tiền hoàn thuế được thanh toán. Giảm tiền hoàn thuế. Tiền hoàn thuế của bạn có thể giảm bởi nợ thuế bổ sung áp dụng đối với bạn. Ngoài ra, tiền hoàn thuế của bạn có thể giảm bởi số tiền nợ thuế liên bang quá hạn, thuế thu nhập tiểu bang, nợ bồi thường thất nghiệp của tiểu bang, tiền cấp dưỡng cho con cái, tiền cấp dưỡng cho vợ/chồng hoặc các khoản nợ liên bang phi thuế khác, ví dụ như các khoản vay sinh viên. Nếu vợ/chồng bạn nợ những khoản này, tham khảo phần Bù trừ các khoản nợ trong mục Hoàn thuế, ở trên để nắm được quy trình hoàn thuế chính xác. Ảnh hưởng đến nợ thuế tiểu bang. Nếu tờ khai thuế của bạn thay đổi vì bất kỳ lý do gì, thay đổi này có thể ảnh hưởng đến nợ thuế thu nhập tiểu bang của bạn. Điều này bao gồm những thay đổi được thực hiện do IRS kiểm tra tờ khai thuế của bạn. Liên hệ cơ quan thuế tiểu bang để tìm hiểu thêm thông tin. Hình phạt Luật pháp quy định các hình phạt đối với hành vi không khai thuế hoặc trả thuế theo yêu cầu. Hình phạt dân sự Nếu bạn không khai thuế và trả thuế trước ngày đến hạn, bạn có thể phải trả tiền phạt. Bạn cũng có thể phải trả tiền phạt nếu bạn khai thấp đáng kể tiền thuế của mình, khai thấp một giao dịch phải khai báo, nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế có sai sót, nộp tờ khai thuế phù phiếm hoặc không cung cấp SSN hoặc ITIN của bạn. Nếu bạn cung cấp thông tin gian lận khi khai thuế, bạn có thể phải trả tiền phạt gian lận dân sự. Nộp trễ. Nếu bạn không nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn), bạn có thể phải trả tiền phạt do không khai thuế. Mức phạt thường là 5% cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng chậm nộp tờ khai thuế, nhưng không quá 25%. Hình phạt được tính trên số tiền thuế chưa thanh toán tại ngày đến hạn (không tính thời gian gia hạn). Gian lận. Nếu việc bạn không nộp tờ khai thuế là do gian lận, hình phạt là 15% cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng chậm nộp tờ khai thuế, tối đa là 75%. Tờ khai muộn hơn 60 ngày. Nếu bạn nộp tờ khai thuế của mình hơn 60 ngày sau ngày đến hạn hoặc ngày đến hạn đã được gia hạn, mức phạt tối thiểu là số tiền nhỏ hơn của $485 hoặc 100% số tiền thuế chưa thanh toán. Ngoại lệ. Bạn sẽ không phải trả tiền phạt nếu bạn có thể chứng minh rằng bạn không nộp tờ khai thuế đúng hạn vì lý do chính đáng chứ không phải do cố ý bỏ qua. Trả thuế trễ. Bạn sẽ phải trả tiền phạt do không trả thuế bằng ½ của 1% (0,50%) số tiền thuế chưa thanh toán của bạn cho mỗi tháng hoặc một phần của tháng, sau ngày đến hạn mà khoản thuế đó chưa được thanh toán. Hình phạt này không áp dụng trong thời gian tự động gia hạn 6 tháng để nộp tờ khai thuế nếu bạn đã thanh toán ít nhất 90% nợ thuế thực tế của mình vào hoặc trước ngày đến hạn khai thuế và thanh toán số nợ còn lại khi bạn nộp tờ khai thuế. Mức phạt hàng tháng do không trả thuế bằng một nửa mức thông thường (0,25% thay vì 0,50%) nếu thỏa thuận trả góp có hiệu lực cho tháng đó. Bạn phải nộp tờ khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm thời gian gia hạn) để đủ điều kiện được giảm hình phạt này. Nếu thông báo về ý định áp thuế được ban hành, mức phạt sẽ tăng lên 1% vào đầu tháng đầu tiên bắt đầu ít nhất 10 ngày sau ngày thông báo được ban hành. Nếu thông báo và yêu cầu thanh toán ngay lập tức được phát hành, mức phạt sẽ tăng lên 1% vào đầu tháng đầu tiên bắt đầu sau ngày thông báo và yêu cầu được ban hành. Hình phạt không được nhiều hơn 25% số tiền thuế chưa thanh toán của bạn. Bạn sẽ không phải trả tiền phạt nếu bạn có thể chứng minh rằng bạn có lý do chính đáng khi không trả tiền thuế đúng hạn. Hình phạt tổng hợp. Nếu cả hình phạt do không nộp tờ khai thuế và không trả tiền thuế (thảo luận ở trên) áp dụng trong bất kỳ tháng nào, mức phạt 5% (hoặc 15%) do không nộp tờ khai thuế được giảm xuống bằng mức phạt do không trả tiền thuế. Tuy nhiên, nếu bạn nộp tờ khai thuế của mình hơn 60 ngày sau ngày đến hạn hoặc ngày đến hạn đã được gia hạn, mức phạt tối thiểu là số tiền nhỏ hơn của $485 hoặc 100% số tiền thuế chưa thanh toán. Hình phạt liên quan đến tính chính xác. Bạn có thể phải trả tiền phạt liên quan đến tính chính xác nếu bạn trả thuế ít hơn vì: Bạn thể hiện sự sơ suất hoặc coi thường các quy tắc hoặc quy định, Bạn khai thấp đáng kể thuế thu nhập của mình, Bạn yêu cầu quyền lợi về thuế cho một giao dịch thiếu bản chất kinh tế, hoặc Bạn không khai báo tài sản tài chánh nước ngoài. Hình phạt là 20% số tiền thanh toán thiếu. Hình phạt là 40% đối với bất kỳ phần nào của khoản thanh toán thiếu nào liên quan đến giao dịch không có bản chất kinh tế không được khai báo hoặc giao dịch tài sản tài chính nước ngoài không được khai báo. Hình phạt sẽ không được tính trên bất kỳ phần nào của khoản thanh toán thiếu mà hình phạt do gian lận (thảo luận ở phần sau) được tính. Sơ suất hoặc coi thường. Thuật ngữ “sơ suất” bao gồm việc không thực hiện một nỗ lực hợp lý để tuân thủ luật thuế hoặc thể hiện mức độ thận trọng thông thường và hợp lý khi chuẩn bị tờ khai thuế. Sơ suất cũng bao gồm việc không lưu giữ đầy đủ sổ sách và hồ sơ. Bạn sẽ không phải trả tiền phạt do sơ suất nếu bạn có cơ sở hợp lý cho lập trường của mình. Thuật ngữ “coi thường” bao gồm hành vi coi thường có tính chất bất cẩn, thiếu thận trọng hoặc cố ý. Tiết lộ thỏa đáng. Bạn có thể tránh được hình phạt do coi thường các quy tắc hoặc quy định nếu bạn tiết lộ thỏa đáng trên tờ khai thuế về lập trường có cơ sở hợp lý. Xem Tuyên bố tiết lộ, ở phần sau. Trường hợp ngoại lệ này sẽ không áp dụng cho khoản mục gắn với việc tránh thuế. Ngoài ra, quy tắc này sẽ không áp dụng nếu bạn không giữ sổ sách và hồ sơ thỏa đáng, hoặc không thể chứng minh các khoản mục một cách hợp lý. Khai báo thấp đáng kể thuế thu nhập. Bạn khai thấp thuế của mình nếu thuế ghi trên tờ khai thuế của bạn thấp hơn số thuế chính xác. Mức khai thấp được coi là đáng kể nếu cao hơn mức lớn hơn của 10% số thuế chính xác hoặc $5.000. Tuy nhiên, số tiền khai thấp có thể giảm xuống nếu việc khai thấp là do: Thẩm quyền đáng kể, hoặc Tiết lộ thỏa đáng và cơ sở hợp lý. Nếu một khoản mục trên tờ khai thuế của bạn gắn với việc tránh thuế, sẽ không có giảm trừ cho việc tiết lộ thỏa đáng. Tuy nhiên, sẽ có giảm trừ cho lập trường với thẩm quyền đáng kể, nhưng chỉ khi bạn có cơ sở hợp lý để tin rằng cách xử lý thuế của bạn có nhiều khả năng là đúng chứ không phải là cách xử lý không chính xác. Thẩm quyền đáng kể. Việc có hay đã có thẩm quyền đáng kể cho cách xử lý thuế đối với một khoản mục phụ thuộc vào sự kiện thực tế và hoàn cảnh. Một số khoản mục có thể được xem xét là ý kiến của tòa án, quy định của Bộ Tài chính, quy định thuế vụ, quy trình thuế vụ và các thông báo và tuyên bố do IRS ban hành và được xuất bản trong Bản Tin Thuế Vụ liên quan đến các trường hợp giống hoặc tương tự như của bạn. Tuyên bố tiết lộ. Để tiết lộ thỏa đáng thông tin liên quan về cách xử lý thuế của bạn đối với một khoản mục, sử dụng Mẫu 8275. Bạn cũng phải có cơ sở hợp lý để xử lý khoản mục này theo cách bạn đã làm. Trong các trường hợp chỉ khai thấp đáng kể, các khoản mục đáp ứng yêu cầu của Quy Trình Thuế Vụ 2022–41 (hoặc nhật mới hơn) được coi là tiết lộ thỏa đáng trên tờ khai thuế của bạn mà không cần nộp Mẫu 8275. Sử dụng Mẫu 8275-R để tiết lộ các khoản mục hoặc lập trường trái với quy định. Giao dịch thiếu bản chất kinh tế. Để biết thêm thông tin về bản chất kinh tế, xem đoạn 7701(o). Tài sản tài chính nước ngoài. Để biết thêm thông tin về các tài sản tài chính nước ngoài chưa tiết lộ, xem đoạn 6662(j). Nguyên nhân hợp lý. Bạn sẽ không phải trả tiền phạt nếu bạn đưa ra nguyên nhân chính đáng (nguyên nhân hợp lý) cho cách xử lý một khoản mục của bạn. Bạn cũng phải chứng minh rằng bạn đã hành động một cách thiện chí. Quy tắc này không áp dụng đối với giao dịch thiếu bản chất kinh tế. Nộp đơn yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thuế có sai sót. Bạn có thể phải trả tiền phạt nếu bạn gửi yêu cầu hoàn thuế hoặc tín thế có sai sót. Mức phạt bằng 20% số tiền không được phép của yêu cầu, trừ khi bạn có thể trình bày cơ sở hợp lý cho cách xử lý một khoản mục của bạn. Tuy nhiên, số tiền không được cho phép do giao dịch thiếu bản chất kinh tế sẽ không được coi là có cơ sở hợp lý. Hình phạt sẽ không được tính trên bất kỳ phần nào của số tiền không được cho phép của yêu cầu liên quan đến tín thuế thu nhập kiếm được hoặc là cơ sở để tính tiền phạt liên quan đến tính chính xác hoặc do gian lận. Nộp tờ khai thuế phù phiếm. Bạn có thể phải trả tiền phạt là $5.000 nếu bạn nộp tờ khai thuế phù phiếm hoặc các bản đệ trình phù phiếm khác. Tờ khai thuế phù phiếm là tờ khai không bao gồm đủ thông tin để tính thuế chính xác hoặc chứa thông tin cho thấy rõ ràng rằng thuế được khai báo là không chính xác. Để biết thêm thông tin về tờ khai thuế phù phiếm, bản đệ trình phù phiếm và danh sách những lập trường được xác định là phù phiếm, xem Thông báo 2010-33, 2010-17 I.R.B. 609, tại IRS.gov/irb/2010-17_IRB/ar13.html (tiếng Anh). Bạn sẽ phải trả tiền phạt nếu bạn nộp tờ khai thuế hoặc bản đệ trình thuộc loại này trên cơ sở lập trường phù phiếm hoặc mong muốn trì hoãn hoặc can thiệp vào công tác quản lý luật thuế liên bang. Điều này bao gồm việc thay đổi hoặc gạch đi ngôn ngữ in sẵn phía trên khoảng trống dành cho chữ ký của bạn. Hình phạt này được bổ sung vào bất kỳ hình phạt nào khác do pháp luật quy định. Gian lận. Nếu có khoản tiền thuế thanh toán thiếu trên tờ khai thuế của bạn là do gian lận, thì mức phạt 75% số tiền thuế thanh toán thiếu do gian lận sẽ được cộng vào thuế của bạn. Tờ khai thuế chung. Hình phạt gian lận khi khai thuế chung không áp dụng cho người vợ/chồng trừ khi một phần của khoản thanh toán thiếu là do người vợ/chồng đó gian lận. Không cung cấp SSN. Nếu bạn không cung cấp SSN của mình hoặc SSN của người khác khi được yêu cầu trên tờ khai, bản báo cáo hoặc tài liệu khác, bạn sẽ phải chịu khoản tiền phạt $50 cho mỗi lần không cung cấp. Bạn cũng sẽ phải chịu khoản tiền phạt $50 nếu bạn không cung cấp SSN của mình cho người khác khi được yêu cầu trong tờ khai thuế, bản báo cáo hoặc tài liệu khác. Ví dụ, nếu bạn có tài khoản ngân hàng thu lãi, bạn phải cung cấp SSN của mình cho ngân hàng. Số này phải được ghi trên Mẫu 1099-INT hoặc bản báo cáo khác mà ngân hàng gửi cho bạn. Nếu bạn không cung cấp cho ngân hàng SSN của mình, bạn sẽ phải trả khoản tiền phạt $50. (Bạn cũng có thể phải chịu khấu lưu “dự phòng” thuế thu nhập. Xem chương 4.) Bạn sẽ không phải trả tiền phạt nếu bạn có thể chứng minh rằng việc không cung cấp là do nguyên nhân hợp lý và không phải do cố ý bỏ qua. Hình phạt hình sự Bạn có thể bị truy tố hình sự (đưa ra xét xử) vì những hành vi như: Trốn thuế; Cố ý không nộp tờ khai thuế, không cung cấp thông tin hoặc không trả thuế đến hạn; Gian lận và khai báo sai sự thật; Chuẩn bị và nộp tờ khai thuế gian lận; hoặc Trộm cắp danh tính. Trộm cắp danh tính Trộm cắp danh tính xảy ra khi ai đó sử dụng thông tin cá nhân của bạn như tên, SSN hoặc thông tin nhận diện khác mà không có sự cho phép của bạn, để thực hiện hành vi gian lận hoặc các hành vi tội phạm khác. Kẻ trộm cắp danh tính có thể sử dụng SSN của bạn để tìm việc làm hoặc nộp tờ khai thuế bằng SSN của bạn để nhận tiền hoàn thuế. Để giảm rủi ro cho bạn: Bảo vệ SSN của bạn, Đảm bảo chủ lao động bảo vệ SSN của bạn và Thận trọng khi chọn người khai thuế chuyên nghiệp. Nếu hồ sơ thuế của bạn bị ảnh hưởng bởi hành vi trộm cắp danh tính và bạn nhận được thông báo từ IRS, hãy phản hồi ngay lập tức tới tên và số điện thoại in trên thông báo hoặc thư của IRS. Nếu SSN của bạn đã bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc bạn nghi ngờ mình là nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính liên quan đến thuế, truy cập IRS.gov/IdentityTheft để tìm hiểu những bước bạn nên thực hiện. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 5027. .Tất cả người đóng thuế đủ điều kiện để được cấp Mã số cá nhân bảo vệ danh tính (IP PIN). Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 5477. Để nộp đơn xin IP PIN, truy cập IRS.gov/IPPIN và sử dụng công cụ Lấy IP PIN.. Nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính đang chịu tổn hại về kinh tế hoặc gặp phải vấn đề có tính chất hệ thống hoặc đang tìm kiếm trợ giúp để giải quyết những vấn đề về thuế chưa được giải quyết thông qua các kênh thông thường, có thể đủ điều kiện nhận được trợ giúp của Dịch vụ Biện hộ Người đóng thuế (TAS). Bạn có thể liên hệ với TAS bằng cách gọi cho đường dây trợ giúp của Dịch vụ Biện hộ Người đóng thuế Quốc gia theo số 877-777-4778 hoặc 800–829–4059 (TTY/TDD). Người bị điếc hoặc khiếm thính cũng có thể liên hệ với IRS thông qua Dịch vụ Viễn thông chuyển tiếp (TRS), có sẵn tại FCC.gov/TRS. Bảo vệ bạn khỏi các email đáng ngờ hoặc những âm mưu mồi chài. Mồi chài là việc tạo và sử dụng email và trang web được thiết kế bắt chước email và trang web kinh doanh hợp pháp. Hình thức phổ biến nhất là hành động gửi email đến người dùng giả mạo là một doanh nghiệp hợp pháp có tiếng để lừa người dùng cung cấp thông tin cá nhân sẽ được sử dụng để trộm cắp danh tính. IRS không bắt đầu liên hệ với người đóng thuế qua email. Ngoài ra, IRS không yêu cầu thông tin cá nhân chi tiết qua email hoặc yêu cầu người đóng thuế cung cấp PIN, mật khẩu hoặc thông tin truy cập bí mật tương tự cho thẻ tín dụng, ngân hàng hoặc tài khoản tài chính khác. Nếu bạn nhận được một email không mong muốn tự xưng là từ IRS, hãy chuyển tiếp thư về địa chỉ phishing@irs.gov. Bạn cũng có thể báo cáo hành vi sử dụng sai mục đích tên, biểu tượng, mẫu đơn hoặc tài sản khác của IRS cho Tổng Thanh tra của Bộ Tài chính về Điều hành thuế vụ theo số điện thoại miễn phí 800-366-4484. Bạn có thể chuyển tiếp các email đáng ngờ tới Ủy ban Thương mại Liên bang (FTC) theo địa chỉ spam@uce.gov hoặc báo cáo tại ftc.gov/complaint (tiếng Anh). Bạn có thể liên hệ theo địa chỉ ftc.gov/idtheft (tiếng Anh) hoặc gọi 877-IDTHEFT (877-438-4338). Nếu bạn là nạn nhân của hành vi trộm cắp danh tính, tham khảo IdentityTheft.gov (tiếng Anh) hoặc Ấn phẩm 5027. Người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói và có thể sử dụng thiết bị TTY/TDD, gọi theo số 866-653-4261. Truy cập IRS.gov/IDProtection để tìm hiểu thêm về hành vi trộm cắp danh tính và cách giảm thiểu rủi ro của bạn. 2. Tư cách khai thuế Giới thiệu Chương này giúp bạn xác định tư cách khai thuế để sử dụng. Có năm tư cách khai thuế. Độc thân. Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Chủ gia đình. Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. .Nếu có nhiều tư cách khai thuế áp dụng với bạn, chọn tư cách khai thuế nào sẽ cho bạn mức thuế thấp nhất.. Bạn phải xác định tư cách khai thuế của mình trước khi có thể xác định liệu bạn có phải khai thuế hay không (chương 1), mức khấu trừ tiêu chuẩn (chương 10) và các khoản thuế(chương 11). Bạn còn sử dụng tư cách khai thuế của mình để xác định liệu bạn có đủ điều kiện yêu cầu một số khoản khấu trừ và tín thuế nhất định hay không. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem: Ấn phẩm 3 Hướng dẫn về thuế cho Lực lượng Vũ trang 501 Người phụ thuộc, khấu trừ tiêu chuẩn và thông tin khai thuế 503 Chi phí chăm sóc Trẻ em và Người phụ thuộc 519 Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài 555 Tài sản chung 559 Người còn lại, Người thi hành, va Người quản lý 596 Tín thuế Thu nhập kiếm được 925 Quy tắc về các hoạt động thụ động và rủi ro 971 Miễn cho Vợ/Chồng vô can Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh). Tình trạng hôn nhân Nhìn chung, tư cách khai thuế của bạn phụ thuộc vào việc bạn được coi là chưa kết hôn hay đã kết hôn. Người chưa kết hôn. Bạn được coi là chưa kết hôn trong cả năm nếu, vào ngày cuối cùng của năm tính thuế, bạn: Chưa kết hôn, hoặc Đã ly thân hợp pháp với vợ/chồng của bạn theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh bảo dưỡng ly thân. Luật của tiểu bang quản lý việc bạn đã kết hôn hay ly thân hợp pháp theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh bảo dưỡng ly thân của bạn . Người đã ly hôn. Nếu bạn ly hôn theo án lệnh cuối cùng vào ngày cuối cùng của năm, bạn được coi là chưa kết hôn trong cả năm. Ly hôn và tái hôn. Nếu bạn ly hôn với mục đích duy nhất là để nộp tờ khai thuế với tư cách cá nhân chưa kết hôn, đồng thời tại thời điểm ly hôn bạn dự định và trên thực tế tái hôn trong năm thuế tiếp theo, bạn và vợ/chồng của bạn phải nộp tờ khai thuế với tư cách là cá nhân đã kết hôn trong cả hai năm. Hôn nhân bị hủy bỏ. Nếu bạn nhận được lệnh hủy bỏ của tòa án, trong đó đưa ra phán quyết rằng hôn nhân hợp lệ không tồn tại, bạn được coi là chưa kết hôn kể cả khi bạn đã khai thuế chung trong những năm trước đó. Nộp Mẫu 1040-X, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân được điều chỉnh, khai với tư cách độc thân hoặc chủ gia đình cho tất cả những năm thuế bị ảnh hưởng bởi lệnh hủy bỏ và chưa hết thời hiệu nộp tờ khai thuế. Thông thường, đối với tín thuế và hoàn thuế, bạn phải nộp Mẫu 1040-X trong vòng 3 năm (bao gồm thời gian gia hạn) sau ngày bạn nộp tờ khai thuế ban đầu hoặc trong vòng 2 năm sau ngày bạn trả tiền thuế, tùy thời điểm nào muộn hơn. Nếu bạn nộp tờ khai thuế ban đầu sớm (ví dụ vào ngày 1 tháng 3), tờ khai thuế của bạn được coi là nộp vào ngày đến hạn (thường là ngày 15 tháng 4). Tuy nhiên, nếu bạn được gia hạn thời gian nộp tờ khai thuế (ví dụ: đến ngày 15 tháng 10) nhưng bạn đã nộp sớm hơn và chúng tôi nhận được vào ngày 1 tháng 7, tờ khai thuế của bạn được coi là nộp vào ngày 1 tháng 7. Chủ gia đình hoặc người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Nếu bạn được coi là chưa kết hôn, bạn có thể nộp tờ khai thuế với tư cách khai thuế chủ gia đình hoặc người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Xem mục Chủ gia đình và Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện , ở phần sâu để tìm hiểu liệu bạn có đủ tiêu chuẩn hay không. Người đã kết hôn. Nếu bạn được coi là đã kết hôn, bạn và vợ/chồng của bạn có thể khai thuế chung hoặc khai thuế riêng. Coi như đã kết hôn. Bạn được coi là đã kết hôn trong cả năm nếu, vào ngày cuối cùng của năm thuế, bạn và vợ/chồng của bạn đáp ứng một trong các thử thách sau. Bạn đã kết hôn và sống chung. Bạn sống chung dưới hình thức hôn nhân theo thông luật được công nhận ở tiểu bang nơi bạn đang sống hoặc ở tiểu bang mà hôn nhân theo thông luật bắt đầu. Bạn đã kết hôn và sống xa nhau, nhưng không ly thân hợp pháp theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh bảo dưỡng ly thân. Bạn đang ly thân theo lệnh cho phép ly hôn tạm thời (chưa phải cuối cùng). Vợ/chồng qua đời trong năm. Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trong năm, bạn được coi là đã kết hôn trong cả năm cho mục đích xác định tư cách khai thuế. Nếu bạn không tái hôn trước khi kết thúc năm thuế, bạn có thể khai thuế chung cho mình và người vợ/chồng đã qua đời của mình. Trong 2 năm tiếp theo, bạn có thể được hưởng các quyền lợi đặc biệt được mô tả ở phần sau trong mục Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Nếu bạn tái hôn trước khi kết thúc năm thuế, bạn có thể khai thuế chung với người vợ/chồng mới của mình. Tư cách khai thuế của người vợ/chồng đã qua đời của bạn là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế cho năm đó. Người đã kết hôn sống xa nhau. Nếu bạn sống xa vợ/chồng của mình và đáp ứng một số thử thách nhất định, bạn có thể nộp tờ khai thuế với tư cách khai thuế là chủ gia đình kể cả khi bạn chưa ly hôn hoặc ly thân hợp pháp. Nếu bạn đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tư cách khai thuế là chủ gia đình thay vì vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, mức khấu trừ tiêu chuẩn của bạn sẽ cao hơn. Ngoài ra, mức thuế của bạn có thể thấp hơn và bạn có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được (EIC). Xem mục Chủ gia đình ở phần sau. Độc thân Tư cách khai thuế của bạn là độc thân nếu bạn được coi là chưa kết hôn và bạn không đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế khác. Để xác định tình trạng hôn nhân của bạn, tham khảo mục Tình trạng hôn nhân ở phần trên. Người vợ/chồng qua đời trước ngày 1 tháng 1, 2023. Tư cách khai thuế của bạn có thể là độc thân nếu vợ/chồng của bạn qua đời trước ngày 1 tháng 1, 2023 và không tái hôn trước cuối năm 2023. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng tư cách khai thuế khác mà sẽ cho bạn mức thuế thấp hơn. Xem mục Chủ gia đình và Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện ở phần sau để tìm hiểu liệu bạn có đủ tiêu chuẩn hay không. Cách nộp tờ khai thuế. Trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, khai báo tư cách khai thuế độc thân của bạn bằng cách đánh dấu vào ô “Single (Độc thân)” ở dòng Filing Status (Tư cách khai thuế) gần trên đầu của mẫu. Sử dụng cột Độc thân của Bảng Thuế, hoặc Đoạn A của Bảng tính Thuế để tính thuế của bạn. Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế Bạn có thể chọn tư cách khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế nếu bạn được coi là đã kết hôn và cả bạn và vợ/chồng của bạn đồng ý nộp tờ khai thuế chung. Khi khai thuế chung, bạn và vợ/chồng của bạn khai báo thu nhập kết hợp và khấu trừ chi phí kết hợp được phép của hai vợ/chồng. Bạn có thể khai thuế chung kể cả khi một trong hai người không có thu nhập hoặc các khấu trừ. Nếu bạn và vợ/chồng của bạn quyết định khai thuế chung, thuế của bạn có thể thấp hơn tổng thuế cho các tư cách khai thuế khác. Ngoài ra, mức khấu trừ thuế tiêu chuẩn của bạn (nếu bạn không khấu trừ từng khoản) có thể cao hơn và bạn có thể đủ điều kiện nhận những lợi ích thuế không áp dụng cho các tư cách khai thuế khác. Cách nộp tờ khai thuế. Trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, khai báo tư cách khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của bạn bằng cách đánh dấu vào ô “Married filing jointly (Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế)” ở dòng Filing Status (Tư cách khai thuế) gần trên đầu của mẫu. Sử dụng cột Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của Bảng Thuế, hoặc Đoạn B của Bảng tính Thuế để tính thuế của bạn. .Nếu bạn và vợ/chồng của bạn đều có thu nhập, bạn có thể tính thuế của mình trên cả tờ khai thuế chung và tờ khai thuế riêng (sử dụng tư cách khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế). Bạn có thể chọn phương pháp cung cấp cho hai vợ/chồng mức thuế kết hợp thấp hơn trừ khi được yêu cầu khai riêng. . Vợ/chồng qua đời. Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trong năm, bạn được coi là đã kết hôn trong cả năm và có thể chọn tư cách khai thuế là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Xem phần Vợ/chồng qua đời trong năm, trong mục Người đã kết hôn, ở trên để tìm hiểu thêm thông tin. Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trong năm 2024 trước khi nộp tờ khai thuế năm 2023, bạn có thể chọn tư cách khai thuế là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế trên tờ khai thuế năm 2023 của mình. Người đã ly hôn. Nếu bạn ly hôn theo án lệnh cuối cùng vào ngày cuối cùng của năm, bạn được coi là chưa kết hôn trong cả năm đó và bạn không thể chọn tư cách khai thuế vợ chồng khai chung hồ sơ thuế. Nộp tờ khai thuế chung Cả hai bạn và vợ/chồng của bạn phải bao gồm tất cả thu nhập và các khoản khấu trừ trên tờ khai thuế chung. Chu kỳ kế toán. Cả hai người phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán nhưng có thể sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau. Xem Chu kỳ kế toán và Phương pháp kế toán ở chương 1. Trách nhiệm chung. Cả hai người có thể phải chịu trách nhiệm chung và riêng biệt đối với tiền thuế, tiền lãi hoặc tiền phạt phải trả trên tờ khai thuế chung. Điều này có nghĩa là nếu một người vợ/chồng không trả tiền thuế đáo hạn, người còn lại có thể phải trả. Hoặc, nếu một người vợ/chồng không khai báo thuế chính xác, cả hai vợ chồng có thể phải chịu trách nhiệm đóng thuế bổ sung theo định mức của IRS. Một người vợ/chồng có thể phải chịu trách nhiệm đối với tất cả tiền thuế phải trả kể cả trong trường hợp tất cả thu nhập là của người kia. Bạn có thể muốn nộp tờ khai thuế riêng nếu: Bạn tin rằng vợ/chồng của bạn không khai báo hết toàn bộ thu nhập của họ, hoặc Bạn không muốn chịu trách nhiệm đối với số thuế phải trả nếu vợ/chồng của bạn không có đủ thuế đã khấu lưu hoặc không nộp đủ thuế ước tính. Người đóng thuế đã ly hôn. Bạn có thể phải chịu trách nhiệm chung và riêng biệt đối với tiền thuế, tiền lãi và tiền phạt phải trả trên tờ khai thuế chung trước khi ly hôn. Trách nhiệm này có thể áp dụng ngay cả khi lệnh cho phép ly hôn của bạn phán quyết rằng vợ/chồng cũ của bạn sẽ chịu trách nhiệm về bất kỳ số tiền nào phải trả trên các tờ khai thuế chung đã nộp trước đó. Miễn trách nhiệm chung. Trong một số trường hợp, một người vợ/chồng có thể được giảm trách nhiệm chung về thuế, tiền lãi và tiền phạt trên tờ khai thuế chung cho các mục đã khai báo sai trong tờ khai thuế chung của người kia. Bạn có thể yêu cầu miễn bất kể số nợ nhỏ đến đâu. Có ba hình thức được miễn. Miễn cho vợ/chồng vô can. Phân tách số nợ (chỉ áp dụng cho người nộp tờ khai thuế chung mà người vợ/chồng kia đã qua đời, hoặc đã ly hôn, ly thân hợp pháp, hoặc không sống cùng nhau trong 12 tháng tính đến ngày nộp lựa chọn miễn này). Miễn công bằng. Bạn phải nộp Mẫu 8857, Yêu cầu miễn cho Người vợ/chồng vô can, để yêu cầu miễn trách nhiệm chung. Ấn phẩm 971 giải thích các hình thức miễn và đối tượng đủ điều kiện để được. Ký tờ khai thuế chung. Để tờ khai thuế được coi là tờ khai thuế chung, cả hai vợ/chồng thường phải ký tên trên tờ khai. Vợ/chồng qua đời trước khi ký. Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trước khi ký tên trên tờ khai thuế, người thi hành hoặc người quản lý phải ký tên vào tờ khai thuế cho vợ/chồng của bạn. Nếu bạn hoặc người khác chưa được chỉ định làm người thi hành hoặc người quản lý, bạn có thể ký tên vào tờ khai thuế cho vợ/chồng của mình đồng thời điền “Filing as surviving spouse (Nộp đơn với tư cách là người vợ/chồng còn lại)” ở phần ký tên trên hồ sơ. Vợ/chồng vắng nhà. Nếu vợ/chồng bạn vắng nhà, bạn cần chuẩn bị tờ khai thuế, ký tên và gửi cho vợ/chồng của bạn ký để có thể nộp đúng hạn. Thương tích hoặc bệnh tật ngăn cản việc ký tên. Nếu vợ/chồng của bạn không thể ký tên do bệnh tật hoặc thương tích và yêu cầu bạn ký thay cho họ, bạn có thể ký tên của người vợ/chồng của bạn vào khoảng trống thích hợp trên tờ khai thuế sau đó ghi “By (Bởi) (tên của bạn), Spouse (Vợ/Chồng ) .” Đảm bảo ký vào đúng khoảng trống dành cho chữ ký của bạn. Gửi bản tường trình có ghi ngày và có chữ ký của bạn kèm theo tờ khai thuế. Bản tường trình phải ghi rõ số mẫu của tờ khai thuế mà bạn đang nộp, năm thuế và lý do vợ/chồng của bạn không thể ký tên đồng thời phải nêu rõ rằng vợ/chồng của bạn đã đồng ý để bạn ký thay họ. Ký tên với tư cách là người giám hộ của vợ/chồng. Nếu bạn là người giám hộ cho vợ/chồng không đủ năng lực về tinh thần, bạn có thể ký tờ khai thuế cho vợ/chồng của bạn với tư cách là người giám hộ. Vợ/chồng ở khu vực chiến sự. Bạn có thể ký tờ khai thuế chung cho vợ/chồng của bạn nếu vợ/chồng của bạn không thể ký do họ đang phục vụ trong khu vực chiến sự (ví dụ như Khu vực Vịnh Ba Tư, Serbia, Montenegro, Albania hoặc Afghanistan), kể cả trong trường hợp bạn không có giấy ủy quyền hoặc tuyên bố khác. Gửi bản tường trình có chữ ký giải thích rằng vợ/chồng của bạn đang phục vụ trong khu vực chiến sự kèm theo tờ khai thuế. Để biết thêm thông tin về các quy tắc thuế đặc biệt áp dụng với những người đang phục vụ trong khu vực chiến sự hoặc những người đang ở tình trạng mất tích khi phục vụ trong khu vực chiến sự, tham khảo Ấn phẩm 3. Giấy ủy quyền. Để bạn có thể ký tờ khai thuế cho vợ/chồng của bạn trong bất kỳ trường hợp nào trong số này, bạn phải gửi giấy ủy quyền (POA) cho phép bạn ký thay vợ/chồng của mình kèm theo tờ khai thuế. Bạn có thể sử dụng POA nêu rõ rằng bạn được ủy quyền ký tờ khai thuế hoặc bạn có thể sử dụng Mẫu 2848. Phần I của Mẫu 2848 phải nêu rõ rằng bạn được ủy quyền ký tờ khai thuế. Người nước ngoài tạm trú hoặc người nước ngoài có tình trạng kép. Nói chung, một cặp vợ/chồng đã kết hôn không thể nộp tờ khai thuế chung nếu một trong hai người là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm thuế. Tuy nhiên, nếu vợ hoặc chồng là người nước ngoài tạm trú hoặc người nước ngoài có tình trạng kép đã kết hôn với công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú tại thời điểm cuối năm, hai vợ chồng có thể chọn nộp tờ khai thuế chung. Nếu bạn nộp tờ khai thuế chung, bạn và vợ/chồng của bạn đều được coi là thường trú nhân Hoa Kỳ trong cả năm thuế. Tham khảo chương 1 của Ấn phẩm 519. Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế Bạn có thể chọn tư cách khai thuế là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế khi bạn đã kết hôn. Tư cách khai thuế này có thể có lợi cho bạn nếu bạn chỉ muốn chịu trách nhiệm đối với số thuế của riêng bạn hoặc nếu tư cách khai thuế này dẫn tới mức thuế thấp hơn so với khi khai thuế chung. Nếu bạn và vợ/chồng của bạn không đồng ý khai thuế chung, bạn phải sử dụng tư cách khai thuế này trừ khi bạn đủ tiêu chuẩn sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình, nội dung này sẽ được thảo luận ở phần sau. Bạn có thể chọn tư cách khai thuế là chủ gia đình nếu bạn được coi là chưa kết hôn vì bạn sống xa vợ/chồng đồng thời đáp ứng một số thử thách nhất định (trình bày trong mục Chủ gia đình ở phần sau). Quy tắc này có thể áp dụng với bạn kể cả khi bạn chưa ly hôn hoặc ly thân hợp pháp. Nếu bạn đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tư cách khai thuế là chủ gia đình, thay vì vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, mức thuế của bạn có thể thấp hơn, bạn có thể yêu cầu EIC và một số quyền lợi khác, đồng thời mức khấu trừ tiêu chuẩn của bạn sẽ cao hơn. Tư cách khai thuế là chủ gia đình cho phép bạn chọn áp dụng mức khấu trừ tiêu chuẩn kể cả khi vợ/chồng của bạn chọn khấu trừ từng khoản. Xem mục Chủ gia đình ở phần sau để tìm hiểu thêm thông tin. .Bạn thông thường sẽ trả nhiều thuế kết hợp trên các tờ khai riêng lẻ hơn là bạn trả cho một tờ khai chung vì những lý do được liệt kê trong Quy tắc đặc biệt ở phần sau. Tuy nhiên, trừ trường hợp bạn được yêu cầu khai thuế riêng, bạn nên tính thuế theo cả hai cách (khai thuế chung và khai thuế riêng). Bằng cách này, bạn có thể đảm bảo rằng mình đang sử dụng tư cách khai thuế dẫn đến mức thuế kết hợp thấp nhất. Khi tính thuế kết hợp của một cặp vợ/chồng, bạn có thể cần xem xét thuế tiểu bang cũng như thuế liên bang.. Cách nộp tờ khai thuế. Nếu bạn khai thuế riêng, bạn thường chỉ khai báo thu nhập, tín thuế và khấu trừ của riêng mình. Chọn tư cách khai thuế này bằng cách đánh dấu vào ô “Married filing separately (Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế)” trên dòng Filing Status (Tư cách khai thuế) ở gần đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Điền tên đầy đủ của vợ/chồng bạn và SSN hoặc ITIN vào ô trống ở cuối phần Filing Status (Tư cách khai thuế). Nếu vợ/chồng của bạn không có và không bắt buộc phải có SSN hoặc ITIN, hãy điền “NRA” vào chỗ trống dành cho SSN của vợ/chồng bạn. Sử dụng cột Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế của Bảng Thuế, hoặc Đoạn C của Bảng tính Thuế, để tính thuế của bạn. Quy tắc đặc biệt Nếu bạn chọn tư cách khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, các quy tắc đặc biệt sau sẽ được áp dụng. Do những quy tắc đặc biệt này, mức thuế bạn phải trả trên tờ khai thuế riêng thường cao hơn mức thuế với tư cách khai thuế khác mà bạn đủ điều kiện sử dụng. Thuế suất của bạn thường cao hơn so với tờ khai thuế chung. Số tiền miễn trừ để tính thuế tối thiểu thay thế của bạn bằng một nửa số tiền cho phép trên tờ khai thuế chung. Bạn không thể nhận tín thuế cho các chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc trong hầu hết các trường hợp, và số tiền bạn có thể loại trừ từ thu nhập theo chương trình hỗ trợ chăm sóc người phụ thuộc của chủ lao động sẽ giới hạn ở mức $2.500 (thay vì mức $5.000 áp dụng cho tờ khai thuế chung). Tuy nhiên, nếu bạn sống ly thân hợp pháp hoặc sống xa vợ/chồng, bạn có thể nộp tờ khai thuế riêng và vẫn được nhận tín thuế này. Để tìm hiểu thêm thông tin về các khoản chi phí, tín thuế và loại trừ này, xem What’s Your Filing Status? (Tư cách khai thuế của bạn là gì?) trong Ấn phẩm 503. Bạn không thể xin EIC trừ khi bạn có một trẻ đủ điều kiện và đáp ứng một số yêu cầu nhất định khác. Xem Ấn phẩm 596. Trong hầu hết các trường hợp, bạn không thể xin loại trừ hoặc tín thuế cho chi phí nhận con nuôi. Bạn không thể xin tín thuế giáo dục (tín thuế cơ hội người Mỹ và tín thuế học tập trọn đời) hoặc khấu trừ lãi vay sinh viên. Bạn không thể loại trừ khỏi thu nhập tiền lãi trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ đủ điều kiện mà bạn đã sử dụng cho các chi phí giáo dục đại học. Nếu bạn đã sống cùng vợ/chồng của bạn tại bất kỳ thời điểm nào trong năm: Bạn không thể yêu cầu tín thuế dành cho người cao niên hay người bị khuyết tật, và Bạn phải tính phúc lợi an sinh xã hội hoặc phúc lợi hưu trí đường sắt tương đương mà bạn nhận được vào thu nhập với tỷ lệ cao hơn (tối đa 85%). Các khoản tín thuế và khấu trừ dưới đây sẽ giảm theo mức thu nhập và bằng một nửa so với mức áp dụng trong tờ khai thuế chung. Tín thuế trẻ em và tín thuế dành cho những người phụ thuộc khác. Tín thuế đóng góp cho tiết kiệm hưu trí. Giới hạn khấu trừ tiền lỗ vốn của bạn là $1.500 (thay vì $3.000 áp dụng với tờ khai thuế chung). Nếu vợ/chồng của bạn khấu trừ từng khoản, bạn không thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn. Nếu bạn có thể yêu cầu khấu trừ tiêu chuẩn, khấu trừ tiêu chuẩn cơ bản của bạn bằng một nửa số tiền được cho phép đối với tờ khai thuế chung. Giới hạn tổng thu nhập được điều chỉnh (AGI) Nếu AGI của bạn trên tờ khai thuế riêng thấp hơn so với mức trên tờ khai thuế chung, bạn có thể khấu trừ số tiền lớn hơn đối với một số khoản khấu trừ bị AGI giới hạn, ví dụ như chi phí y tế. Quỹ hưu trí cá nhân (IRA). Bạn không thể khấu trừ tất cả hoặc một phần tiền đóng góp vào IRA truyền thống nếu bạn hoặc vợ/chồng của bạn đã tham gia chương trình hưu trí dành cho nhân viên tại nơi làm việc trong năm. Mức khấu trừ của bạn sẽ giảm hoặc bị loại bỏ nếu thu nhập của bạn nhiều hơn một số tiền nhất định. Số tiền này thấp hơn nhiều đối với những cá nhân đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng và sống cùng nhau tại bất kỳ thời điểm nào trong năm. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem mục Bạn có thể khấu trừ bao nhiêu ở chương 9. Lỗ từ hoạt động cho thuê. Nếu bạn tích cực tham gia hoạt động cho thuê bất động sản thụ động dẫn đến thua lỗ, bạn thường có thể khấu trừ tiền lỗ từ thu nhập không thụ động của mình với mức tối đa $25.000. Khoản khấu trừ này được gọi là special allowance (phụ cấp đặc biệt). Tuy nhiên, những người đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng sống cùng nhau tại bất kỳ thời điểm nào trong năm không thể yêu cầu phụ cấp đặc biệt này. Những người đã kết hôn nộp tờ khai thuế riêng sống xa nhau tại mọi thời điểm trong năm được phép nhận khoản phụ cấp đặc biệt tối đa $12.500 cho khoản lỗ từ hoạt động bất động sản thụ động. Xem Rental Activities (Hoạt động cho thuê) trong Ấn phẩm 925 để biết thêm thông tin. Tiểu bang có tài sản chung. Nếu bạn sống tại tiểu bang có tài sản chung và nộp tờ khai thuế riêng, thu nhập của bạn có thể được coi là thu nhập riêng hoặc thu nhập chung cho các mục đích liên quan đến thuế thu nhập. Các tiểu bang có tài sản chung bao gồm Arizona, California, Idaho, Louisiana, Nevada, New Mexico, Texas, Washington, và Wisconsin. Tham khảo Ấn phẩm 555 để tìm hiểu thêm thông tin. Tờ khai thuế chung sau Tờ khai thuế riêng Bạn có thể thay đổi tư cách khai thuế của mình từ tờ khai thuế riêng thành tờ khai thuế chung bằng cách nộp tờ khai thuế đã sửa đổi bằng cách sử dụng Mẫu 1040-X. Thông thường, bạn có thể đổi sang tư cách khai thuế chung bất kỳ lúc nào trong vòng 3 năm kể từ ngày đáo hạn tờ khai thuế riêng. Thời hạn này không bao gồm thời gian gia hạn. Tờ khai thuế riêng bao gồm tờ khai thuế do bạn hoặc vợ/chồng của bạn nộp sử dụng tư cách khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, độc thân hoặc chủ gia đình. Tờ khai thuế riêng sau Tờ khai thuế chung Sau khi bạn khai thuế chung, bạn không thể chọn nộp tờ khai thuế riêng cho năm đó sau ngày đến hạn nộp tờ khai thuế. Trường hợp ngoại lệ. Đại diện cá nhân cho người quá cố có thể thay đổi từ tư cách khai thuế chung do người vợ/chồng còn lại lựa chọn thành tư cách khai thuế riêng cho người quá cố. Đại diện cá nhân có 1 năm kể từ ngày đến hạn tờ khai thuế (bao gồm thời gian gia hạn) để thực hiện thay đổi. Xem Ấn phẩm 559 để tìm hiểu thêm thông tin về việc nộp tờ khai thuế cho người quá cố. Chủ gia đình Bạn có thể khai thuế với tư cách chủ gia đình nếu bạn đáp ứng tất cả những yêu cầu sau. Bạn chưa kết hôn hoặc được coi là chưa kết hôn vào ngày cuối cùng của năm. Xem mục Tình trạng hôn nhân ở phần trên, và Được coi là chưa kết hôn ở phần sau. Bạn đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở trong năm. Một người đủ điều kiện đã sống trong nhà với bạn hơn nửa năm (trừ trường hợp vắng mặt tạm thời, ví dụ như đi học). Tuy nhiên, nếu người đủ điều kiện là cha/mẹ phụ thuộc của bạn thì cha/mẹ phụ thuộc không nhất thiết phải sống với bạn. Xem Quy tắc đặc biệt dành cho cha/mẹ ở phần sau, trong mục Người đủ điều kiện. .Nếu bạn đủ điều kiện nộp tờ khai thuế với tư cách chủ gia đình, mức thuế của bạn thường sẽ thấp hơn mức thuế áp dụng với tư cách khai thuế độc thân hoặc vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Bạn cũng sẽ nhận được mức khấu trừ tiêu chuẩn cao hơn so với mức khấu trừ áp dụng nếu bạn nộp tờ khai thuế theo tình trạng độc thân hoặc vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế.. Cách nộp . Chọn tư cách khai thuế của bạn bằng cách đánh dấu vào ô “Head of household (Chủ gia đình)” trên dòng Filing Status (Tư cách khai thuế) ở gần đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu đứa trẻ giúp bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này không được khai báo là người phụ thuộc của bạn trong phần Dependents (Người phụ thuộc) của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên trẻ vào khoảng trống ở cuối phần Filing Status (Tư cách khai thuế). Sử dụng cột Chủ gia đình của Bảng Thuế, hoặc Đoạn D của Bảng tính Thuế để tính thuế của bạn. Được coi là chưa kết hôn Để đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình, bạn phải chưa kết hôn hoặc được coi là chưa kết hôn vào ngày cuối cùng của năm. Bạn được coi là chưa kết hôn vào ngày cuối cùng của năm thuế nếu bạn đáp ứng tất cả các thử thách sau. Bạn nộp tờ khai thuế riêng. Tờ khai thuế riêng bao gồm tờ khai thuế sử dụng tư cách khai thuế vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế, độc thân hoặc chủ gia đình. Bạn đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở trong năm thuế. Vợ/chồng của bạn đã không sống trong nhà của bạn trong 6 tháng cuối cùng của năm thuế. Vợ/chồng của bạn được coi là sống trong nhà của bạn kể cả khi vợ/chồng của bạn tạm thời vắng mặt vì hoàn cảnh đặc biệt. Xem Vắng mặt tạm thời trong mục Người đủ điều kiện ở phần sau. Nhà của bạn là nơi ở chính của con, con kế hoặc con nuôi của bạn trong hơn nửa năm. (Xem Nhà của người đủ điều kiện trong mục Người đủ điều kiện ở phần sau để tìm hiểu các quy tắc áp dụng cho trẻ sinh ra, qua đời hoặc vắng mặt tạm thời trong năm.) Bạn phải có thể khai trẻ là người phụ thuộc. Tuy nhiên, bạn đáp ứng thử thách này nếu bạn không thể khai trẻ là người phụ thuộc chỉ vì người cha/mẹ không giám hộ có thể khai trẻ là người phụ thuộc bằng cách sử dụng các quy tắc được mô tả ở phần Con của cha/mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha/mẹ sống xa nhau) trong mục Trẻ đủ điều kiện ở chương 3, hoặc được nhắc tới trong phần Thử thách hỗ trợ đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) trong mục Thân nhân thách hỗ trợ đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) ở chương 3. Các quy tắc chung để khai báo trẻ là người phụ thuộc được giải thích ở chương 3. Bạn có thể được coi là chưa kết hôn cho mục đích sử dụng tư cách chủ gia đình chứ không phải cho các mục đích khác, chẳng hạn như yêu cầu EIC. Các thử thách khác nhau được áp dụng tùy thuộc vào lợi ích thuế mà bạn yêu cầu. .Nếu bạn được coi là đã kết hôn trong một phần của năm và sống tại tiểu bang có tài sản chung (được liệt kê ở phần trên trong mục Vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế), các quy tắc đặc biệt có thể áp dụng khi xác định thu nhập và chi phí của bạn. Xem Ấn phẩm 555 để biết thêm thông tin. . Vợ/chồng là người nước ngoài tạm trú. Bạn được coi là chưa kết hôn cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình nếu vợ/chồng của bạn là người nước ngoài tạm trú tại bất kỳ thời điểm nào trong năm và bạn không chọn coi vợ/chồng tạm trú của mình là người nước ngoài thường trú. Tuy nhiên, vợ/chồng của bạn không phải là người đủ điều kiện cho mục đích xác định tình trạng chủ gia đình. Bạn phải có một người đủ điều kiện khác đồng thời đáp ứng các thử thách khác để đủ điều kiện nộp đơn với tư cách chủ gia đình. Lựa chọn coi vợ/chồng là thường trú nhân. Bạn được coi là đã kết hôn nếu bạn chọn coi vợ/chồng của mình là người nước ngoài thường trú. Tham khảo chương 1 của Ấn phẩm 519. Duy trì nhà ở Để đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình, bạn phải trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở trong năm. Bạn có thể xác định liệu bạn đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở hay chưa bằng cách sử dụng Bảng tính 2-1. Bảng tính 2-1. Chi phí duy trì nhà ở Số tiền bạn đã trả Tổng chi phí Thuế tài sản $ $ Chi phí lãi vay thế chấp Tiền thuê Phí tiện ích Sửa chữa/Bảo trì Bảo hiểm tài sản Thực phẩm ăn ở nhà Các chi phí gia đình khác Tổng cộng $ $ Trừ tổng số tiền bạn đã trả () Số tiền người khác đã trả $ Nếu tổng số tiền bạn đã trả nhiều hơn số tiền người khác đã trả, bạn đáp ứng yêu cầu trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở. Chi phí bạn cần tính vào. Tính vào chi phí duy trì nhà ở, ví dụ như tiền thuê nhà, lãi vay thế chấp, thuế bất động sản, bảo hiểm cho ngôi nhà, sửa chữa, tiện ích và thực phẩm ăn ở nhà. Chi phí bạn không tính vào. Không tính chi phí quần áo, giáo dục, điều trị y tế, nghỉ dưỡng, bảo hiểm nhân thọ hay đi lại. Ngoài ra không tính giá trị các dịch vụ của bạn hoặc của một thành viên trong gia đình bạn. Người đủ điều kiện Xem Bảng 2-1 để tìm hiểu về người đủ điều kiện. Bất kỳ người nào không được mô tả trong Bảng 2-1 không phải là người đủ điều kiện. Bảng 2-1. Ai là người đủ điều kiện giúp bạn đủ điều kiện khai thuế với tư cách Chủ gia đình?1 Chú ý. Xem văn bản của chương này để nắm được những yêu cầu khác mà bạn phải đáp ứng để yêu cầu tư cách khai thuế là chủ gia đình. NẾU với bạn người đó là . . . VÀ. . . THÌ người đó là. . . trẻ đủ điều kiện (ví dụ như con trai, con gái hoặc cháu nội/ngoại đã sống với bạn hơn nửa năm và đáp ứng một số thử thách khác)2 trẻ là độc thân người đủ điều kiện, cho dù trẻ có đáp ứng Thử thách Quốc tịch hoặc Thường trú nhân trong chương 3 hay không. trẻ đã kết hôn và bạn khai trẻ là người phụ thuộc người đủ điều kiện. trẻ đã kết hôn và bạn không thể khai trẻ là người phụ thuộc không phải là người đủ điều kiện.3 thân nhân đủ điều kiện4 là cha hoặc mẹ của bạn bạn có thể khai cha/mẹ của mình là người phụ thuộc5 người đủ điều kiện.6 bạn không thể khai cha/mẹ của mình là người phụ thuộc không phải là người đủ điều kiện. thân nhân đủ điều kiện4 ngoài cha hoặc mẹ của bạn (ví dụ như ông bà, anh/em trai hoặc chị/em gái đáp ứng các thử thách nhất định) thân nhân này đã sống với bạn hơn nửa năm và thân nhân này có quan hệ với bạn theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn ở chương 3 và bạn có thể khai thân nhân này là người phụ thuộc5 người đủ điều kiện. thân nhân này đã không sống với bạn hơn nửa năm không phải là người đủ điều kiện. thân nhân này không có quan hệ với bạn theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn ở chương 3 và chỉ là thân nhân đủ điều kiện của bạn vì thân nhân này đã sống với bạn cả năm với tư cách là thành viên trong gia đình bạn không phải là người đủ điều kiện. bạn không thể khai thân nhân này là người phụ thuộc không phải là người đủ điều kiện. 1 Một người không thể giúp nhiều hơn một người đóng thuế đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế là chủ gia đình trong năm. 2 Thuật ngữ trẻ đủ điều kiện được định nghĩa ở chương 3. Ghi chú. Nếu bạn là cha/mẹ không giám hộ, thì thuật ngữ “trẻ đủ điều kiện” cho tư cách khai thuế chủ gia đình không bao gồm trẻ đủ điều kiện chỉ dựa trên các quy tắc được mô tả ở phần Con của cha/mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha/mẹ sống xa nhau) trong mục Trẻ đủ điều kiện ở chương 3. Nếu bạn là cha/mẹ giám hộ và những quy tắc trên áp dụng, thì đứa trẻ đó thường là trẻ đủ điều kiện của bạn cho tư cách khai thuế chủ gia đình mặc dù đứa trẻ đó không phải là trẻ đủ điều kiện mà bạn có thể khai báo là người phụ thuộc. 3 Người này là người đủ điều kiện nếu lý do duy nhất khiến bạn không thể khai nguời này là người phụ thuộc là vì bạn, hoặc vợ/chồng của bạn nếu nộp tờ khai thuế chung, có thể đã được khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của người khác. 4 Thuật ngữ thân nhân đủ điều kiện được định nghĩa ở chương 3. 5 Nếu bạn có thể khai một người là người phụ thuộc chỉ vì thỏa thuận cấp dưỡng đa phương, người đó không phải là người đủ điều kiện. Xem mục Thỏa thuận cấp dưỡng đa phương ở chương 3. 6 Xem Quy tắc đặc biệt dành cho cha/mẹ trong mục Người đủ điều kiện, ở phần trước. Ví dụ 1 - Trẻ em. Trẻ chưa kết hôn sống với bạn cả năm và 18 tuổi vào cuối năm. Trẻ của bạn không tự cung cấp hơn một nửa số tiền cấp dưỡng cho bản thân và không đáp ứng các thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác. Vì vậy, trẻ này là trẻ đủ điều kiện của bạn (tham khảo mục Trẻ đủ điều kiện ở chương 3) và, bởi vì trẻ này còn độc thân, là người đủ điều kiện của bạn cho mục đích chủ gia đình. Ví dụ 2 - Trẻ không phải là người đủ điều kiện. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ trẻ của bạn 25 tuổi vào cuối năm và tổng thu nhập của trẻ là $5.000. Vì trẻ không đáp ứng thử thách tuổi tác (được giải thích trong mục Trẻ đủ điều kiện ở chương 3), trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn. Vì trẻ không đáp ứng thử thách tổng thu nhập (được giải thích trong mục Thân nhân đủ điều kiện ở chương 3), trẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Vì vậy, trẻ không là người đủ điều kiện của bạn cho mục đích chủ gia đình. Ví dụ 3 - Bạn. Bạn của bạn đã sống với bạn cả năm. Mặc dù bạn của bạn có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và hỗ trợ (được giải thích ở chương 3), bạn của bạn không phải là người đủ điều kiện của bạn cho mục đích chủ gia đình vì bạn của bạn không có quan hệ với bạn theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn ở chương 3. Xem Bảng 2-1. Ví dụ 4 - Con của bạn. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 3, ngoại trừ đứa trẻ 10 tuổi của bạn của bạn cũng sống với bạn cả năm. Trẻ của bạn của bạn không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn và vì trẻ này là trẻ đủ điều kiện của bạn của bạn, trẻ của bạn của bạn không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn (tham khảo mục Thử thách không phải trẻ đủ điều kiện ở chương 3). Vì vậy, trẻ của bạn của bạn không phải là người đủ điều kiện của bạn cho mục đích chủ gia đình. Nhà của người đủ điều kiện. Thông thường, người đủ điều kiện phải sống với bạn hơn nửa năm. Quy tắc đặc biệt dành cho cha/mẹ. Nếu người đủ điều kiện của bạn là cha/mẹ của bạn, bạn có thể đủ điều kiện nộp tờ khai với tư cách chủ gia đình kể cả khi cha/mẹ của bạn không sống với bạn. Tuy nhiên, bạn phải có thể khai cha/mẹ mình là người phụ thuộc. Ngoài ra, bạn phải trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà là nơi ở chính trong cả năm cho cha/mẹ mình. Nếu bạn trả hơn một nửa chi phí cho cha/mẹ ở nhà an dưỡng hoặc nhà dành cho người cao niên, bạn được coi là đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nơi ở chính cho cha/mẹ của bạn. Qua đời hoặc sinh ra. Bạn có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách chủ gia đình kể cả khi cá nhân giúp bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này được sinh ra hoặc qua đời trong năm. Nếu cá nhân đó là trẻ đủ điều kiện của bạn, thì trẻ phải sống với bạn hơn một thời gian mà trẻ còn sống. Nếu cá nhân đó là bất kỳ ai khác, tham khảo Ấn phẩm 501 để biết thêm thông tin. Vắng mặt tạm thời. Bạn và người đủ điều kiện của bạn được coi là sống cùng nhau kể cả khi một hoặc cả hai người tạm thời vắng mặt ở nhà vì những hoàn cảnh đặc biệt, ví dụ như bệnh tật, giáo dục, kinh doanh, nghỉ dưỡng, nghĩa vụ quân sự hoặc bị giam giữ trong cơ sở dành cho trẻ vị thành niên. Bạn phải có thể giả định hợp lý rằng người vắng mặt sẽ trở về nhà sau thời gian tạm vắng. Bạn phải tiếp tục duy trì nhà ở trong thời gian vắng mặt. Trẻ được nhận nuôi hoặc nuôi tạm. Bạn có thể đủ điều kiện để khai với tư cách là chủ gia đình nếu người đủ điều kiện của bạn cho tư cách khai này là trẻ được nhận nuôi hoặc nuôi tạm. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 501. Trẻ bị bắt cóc. Bạn có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách chủ gia đình kể cả khi đứa trẻ là người đủ điều kiện của bạn bị bắt cóc. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 501. Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện Nếu vợ/chồng của bạn qua đời trong năm 2023, bạn có thể sử dụng tư cách khai thuế là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế cho năm 2023 nếu bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này khi vợ/chồng của bạn còn sống. Năm mất là năm cuối cùng mà bạn có thể khai thuế chung với người vợ/chồng quá cố của mình. Xem mục Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế ở phần trên. Bạn có thể đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế là người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện trong 2 năm sau năm vợ/chồng của bạn qua đời. Ví dụ, nếu vợ/chồng của bạn qua đời vào năm 2022 và bạn chưa tái hôn, bạn có thể sử dụng tư cách khai thuế này cho năm 2023 và 2024. Tư cách khai thuế này cho phép bạn sử dụng thuế suất khai thuế chung và mức khấu trừ tiêu chuẩn cao nhất (nếu bạn không khấu trừ từng khoản). Tình trạng này không cho phép bạn khai thuế chung. Cách nộp tờ khai thuế. Chọn tư cách khai thuế của bạn bằng cách đánh dấu vào ô “Qualifying surviving spouse (Người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện)” trên dòng Filing Status (Tư cách khai thuế) ở đầu Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu đứa trẻ giúp bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này không được khai là người phụ thuộc của bạn trong phần Dependents (Người phụ thuộc) của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên trẻ vào khoảng trống ở cuối phần Filing Status (Tư cách khai thuế). Sử dụng cột Vợ chồng khai chung hồ sơ thuế của Bảng Thuế, hoặc Đoạn B của Bảng tính Thuế để tính thuế của bạn. Quy tắc đủ điều kiện. Bạn đủ điều kiện nộp tờ khai thuế năm 2023 với tình trạng người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện nếu bạn đáp ứng tất cả các thử thách sau. Bạn có quyền khai thuế chung với vợ/chồng của bạn trong năm vợ/chồng của bạn qua đời. Bạn không nhất thiết đã khai thuế chung trên thực tế. Vợ/chồng của bạn đã qua đời trong năm 2020 hoặc 2021 và bạn không tái hôn trước khi kết thúc năm 2023. Bạn có con hoặc con kế (không phải con nuôi) mà bạn có thể khai là người phụ thuộc hoặc đã có thể khai là người phụ thuộc ngoại trừ trường hợp, cho năm 2023: a. Trẻ có tổng thu nhập từ $4.700 trở lên, b. Trẻ đã khai thuế chung, hoặc c. Bạn có thể được khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của người khác. Nếu trẻ không được khai là người phụ thuộc của bạn trong phần Dependents (Người phụ thuộc) của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên trẻ vào khoảng trống ở cuối phần Filing Status (Tư cách khai thuế). Nếu bạn không điền tên, chúng tôi sẽ mất nhiều thời gian hơn để xử lý tờ khai thuế của bạn. Trẻ đã sống trong nhà bạn cả năm, ngoại trừ những lần vắng mặt tạm thời. Xem phần Vắng mặt tạm thời, trong mục Chủ gia đình. Có một số trường hợp ngoại lệ, được mô tả ở phần sau, đối với trẻ được sinh ra hoặc qua đời trong năm và đối với trẻ bị bắt cóc. Bạn đã trả hơn một nửa chi phí duy trì nhà ở trong năm. Xem phần Duy trì nhà ở, trong mục Chủ gia đình. Ví dụ: Vợ/chồng của bạn mất năm 2021 và bạn chưa tái hôn. Trong suốt năm 2022 và 2023 bạn tiếp tục duy trì nhà ở cho bản thân và con của mình, người sống với bạn và người mà bạn có thể khai là người phụ thuộc. Trong năm 2020, A có quyền nộp tờ khai thuế chung cho mình và người vợ/chồng quá cố. Trong năm 2021 và 2022, A có thể nộp tờ khai thuế với tư cách người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện. Sau năm 2022, A có thể khai thuế với tư cách chủ gia đình nếu A đủ điều kiện. Qua đời hoặc sinh ra. Bạn có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện khi đứa trẻ giúp bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này được sinh ra hoặc qua đời trong năm. Bạn phải trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà là nơi ở chính của trẻ trong suốt thời gian trẻ còn sống. Trẻ được nhận nuôi. Bạn có thể đủ điều kiện để khai với tư cách là người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện nếu đứa trẻ đủ điều kiện của bạn cho tư cách khai này mà bạn đã nhận nuôi vào năm 2023 hoặc được bạn nhận làm con nuôi hợp pháp vào năm 2023. Đứa trẻ được coi là đã sống với bạn suốt thời gian qua vào năm 2023 nếu nhà chính của bạn là nhà chính của đứa trẻ này trong suốt thời gian kể từ khi đứa trẻ này được nhận nuôi hoặc giao cho bạn vào năm 2023. Trẻ bị bắt cóc. Bạn có thể đủ điều kiện khai thuế với tư cách người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện kể cả khi đứa trẻ giúp bạn đủ điều kiện sử dụng tư cách khai thuế này đã bị bắt cóc. Xem Ấn phẩm 501 để biết thêm thông tin. .Như đã đề cập ở phần trên, tư cách khai thuế người vợ/chồng còn lại đủ điều kiện chỉ có hiệu lực trong 2 năm sau năm vợ/chồng của bạn qua đời.. 3. Người phụ thuộc Giới thiệu Chương này thảo luận về các chủ đề sau. Người phụ thuộc – Thông thường, bạn có thể khai trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện của mình là người phụ thuộc. Yêu cầu về số an sinh xã hội (SSN) đối với người phụ thuộc—bạn phải liệt kê SSN của bất kỳ người nào mà bạn khai là người phụ thuộc. Cách khai người phụ thuộc. Trên trang 1 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, điền tên người phụ thuộc của bạn vào phần Dependents (Người phụ thuộc). Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem: Ấn phẩm 501 Người phụ thuộc, khấu trừ tiêu chuẩn và thông tin khai thuế 503 Chi phí chăm sóc Trẻ em và Người phụ thuộc 526 Đóng góp từ thiện Mẫu (và Hướng dẫn) 2120 Tuyên bố Cấp dưỡng đa phương 8332 Miễn/hủy bỏ của Miễn khai miễn trừ cho trẻ bởi Cha Mẹ giám hộ Người phụ thuộc Thuật ngữ “người phụ thuộc” có nghĩa là: Trẻ đủ điều kiện, hoặc Thân nhân đủ điều kiện. Thuật ngữ trẻ đủ điều kiện và thân nhân đủ điều kiện được định nghĩa ở phần sau. Tất cả những yêu cầu cần đáp ứng để khai người phụ thuộc được tóm tắt trong Bảng 3-1. Bảng 3-1. Tổng quan về các quy tắc khai Người phụ thuộc Chú ý. Bảng này chỉ là tổng quan về các quy tắc. Để biết chi tiết, xem phần còn lại của chương này. Bạn không thể khai bất kỳ người phụ thuộc nào nếu bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung) có thể được khai là người phụ thuộc của một người đóng thuế khác, trừ khi người đóng thuế đó chỉ yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả. Bạn không thể khai một người đã kết hôn khai thuế chung là người phụ thuộc trừ khi tờ khai thuế chung đó chỉ được nộp để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả. Bạn không thể khai một người là người phụ thuộc trừ khi người đó là công dân Hoa Kỳ, người nước ngoài thường trú của Hoa Kỳ, quốc dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân của Canada hoặc Mexico.1 Bạn không thể khai một người là người phụ thuộc trừ khi người đó là trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện của bạn. Thử thách để thành Trẻ đủ điều kiện Thử thách để thành Thân nhân đủ điều kiện Trẻ phải là trẻ, con gái, con riêng, con nuôi tạm, anh/em trai, chị/em gái, anh/em trai cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha, chị/em gái cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha, anh/em trai là con riêng của mẹ kế/cha kế, chị/em gái là con riêng của mẹ kế/cha kế của bạn, hoặc hậu thế của bất kỳ người nào trong số những đối tượng trên. Trẻ phải (a) dưới 19 tuổi tại thời điểm cuối năm và nhỏ tuổi hơn bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung); (b) dưới 24 tuổi tại thời điểm cuối năm, là học sinh và nhỏ tuổi hơn bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung); hoặc (c) ở bất kỳ độ tuổi nào nếu bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn. Trẻ phải sống với bạn hơn nửa năm.2 Trẻ không được cấp dưỡng hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Trẻ không được khai thuế chung trong năm (trừ khi tờ khai thuế chung đó được nộp chỉ để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả). Nếu trẻ đáp ứng các quy tắc để trở thành trẻ đủ điều kiện của nhiều người, thường chỉ một người có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Xem Trẻ đủ điều kiện của nhiều hơn một người ở phần sau để tìm hiểu ai là người có quyền khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Người đó không thể là trẻ đủ điều kiện của bạn hoặc trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác. Người đó (a) phải có quan hệ với bạn theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn, hoặc (b) phải sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn2 (và mối quan hệ của hai người không được vi phạm luật địa phương). Tổng thu nhập trong năm của người đó phải dưới $4.700.3 Bạn phải cung cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ cho người đó trong năm.4 1 Có ngoại lệ đối với trường hợp con nuôi. 2 Có ngoại lệ đối với trường hợp vắng mặt tạm thời, trẻ được sinh ra hoặc qua đời trong năm, trẻ được nhận nuôi hoặc được nhận làm con nuôi hợp pháp trong năm, những trẻ em là con nuôi tạm đủ điều kiện được nhận trong năm, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), và trẻ bị bắt cóc. 3 Có trường hợp ngoại lệ nếu người đó là người khuyết tật và có thu nhập từ xưởng che chở. 4 Có ngoại lệ đối với trường hợp thỏa thuận cấp dưỡng đa phương, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), và trẻ bị bắt cóc. Quản gia, người giúp việc hoặc người phục vụ. Nếu những người này làm việc cho bạn, bạn không thể khai họ là người phụ thuộc. Tín thuế trẻ em. Bạn có thể được hưởng tín thuế trẻ em cho trẻ đủ điều kiện dưới 17 tuổi tại thời điểm cuối năm nếu bạn khai đứa trẻ đó là người phụ thuộc. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem chương 14. Tín thuế cho người phụ thuộc khác. Bạn có thể được hưởng tín thuế cho người phụ thuộc khác cho mỗi trẻ đủ điều kiện mà không làm cho bạn đủ điều kiện hưởng tín thuế trẻ em và đối với mỗi thân nhân đủ điều kiện. Để tìm hiểu thêm thông tin, xem chương 14. Ngoại lệ Kể cả khi bạn có trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện, bạn chỉ có thể khai người đó là người phụ thuộc khi đáp ứng ba thử thách dưới đây. Thử thách cho người đóng thuế là người phụ thuộc. Thử thách về khai thuế chung. Thử thách công dân hoặc thường trú nhân. Ba thử thách này được giải thích chi tiết ở đây. Thử thách cho Người đóng thuế là Người phụ thuộc Nếu bạn được khai là người phụ thuộc của một người đóng thuế khác, bạn không thể khai bất kỳ ai khác là người phụ thuộc. Kể cả khi bạn có trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện, bạn không thể khai người đó là người phụ thuộc. Nếu bạn khai thuế chung và vợ/chồng của bạn có thể được khai là người phụ thuộc của người đóng thuế khác, bạn và vợ/chồng của bạn không thể khai bất kỳ người phụ thuộc nào trên tờ khai thuế chung của mình. Ngoại lệ. Nếu bạn có thể được người đóng thuế khác khai là người phụ thuộc, bạn có thể khai người khác là người phụ thuộc nếu người có thể khai bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung) là người phụ thuộc chỉ nộp tờ khai để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả. Thử thách về khai thuế chung Thông thường, bạn không thể khai một người đã kết hôn là người phụ thuộc nếu người đó khai thuế chung. Ngoại lệ. Bạn có thể khai một người khai thuế chung là người phụ thuộc nếu người đó và vợ/chồng của họ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Ví dụ 1—Trẻ nộp tờ khai thuế chung. Bạn chu cấp cho trẻ 18 tuổi của mình mà đã sống với bạn cả năm trong khi vợ/chồng của trẻ tham gia Lực lượng Vũ trang. Người vợ/chồng của trẻ kiếm được $35.000 trong năm. Cặp vợ/chồng này khai thuế chung. Bạn không thể khai trẻ của mình là người phụ thuộc. Ví dụ 2—Trẻ nộp tờ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế đã khấu lưu. Trẻ 18 tuổi của bạn và người vợ/chồng 17 tuổi của trẻ có $800 tiền lương từ công việc bán thời gian và không có thu nhập nào khác. Họ đã sống với bạn cả năm. Cả hai không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế chung. Họ không có con. Thuế đã được trừ từ lương của họ nên họ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn lại số tiền thuế khấu lưu. Trường hợp ngoại lệ cho thử thách về khai thuế chung được áp dụng, vì vậy bạn không mất quyền khai từng người trong số họ là người phụ thuộc chỉ vì họ khai thuế chung. Bạn có thể khai mỗi người trong số họ là người phụ thuộc nếu đáp ứng tất cả các thử thách xác định người phụ thuộc. Ví dụ 3—Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội người Mỹ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ không có khoản thuế nào được khấu trừ từ tiền lương của trẻ của bạn hoặc của vợ/chồng của trẻ. Tuy nhiên, họ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ với giá trị $124 và được hoàn lại số tiền này. Vì họ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội người Mỹ, họ không nộp tờ khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả. Trường hợp ngoại lệ cho thử thách về khai thuế chung không áp dụng, vì vậy bạn không thể khai bất kỳ ai trong số họ là người phụ thuộc. Thử thách công dân hoặc thường trú nhân Thông thường, bạn không thể khai một người là người phụ thuộc trừ khi người đó là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ, quốc dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân của Canada hoặc Mexico. Tuy nhiên, có một trường hợp ngoại lệ đối với con nuôi, như được giải thích ở phần kế tiếp. Ngoại lệ đối với con nuôi. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ hoặc quốc dân Hoa Kỳ đã nhận nuôi hợp pháp một đứa trẻ không phải là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ hoặc quốc dân Hoa Kỳ, thì thử thách này được đáp ứng nếu đứa trẻ đó sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn cả năm. Trường hợp ngoại lệ này cũng áp dụng nếu trẻ được sắp xếp làm con nuôi hợp pháp của bạn và đứa trẻ đó đã sống với bạn trong phần còn lại của năm sau khi sắp xếp. Nơi thường trú của trẻ. Trẻ thường là công dân hoặc thường trú nhân tại quốc gia của cha mẹ mình. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ khi con bạn được sinh ra, trẻ có thể là công dân Hoa Kỳ và đáp ứng thử thách này kể cả khi người cha/mẹ kia là người nước ngoài tạm trú và trẻ được sinh ra ở nước ngoài. Nơi thường trú của học sinh nước ngoài. Sinh viên nước ngoài được đưa đến đất nước này theo chương trình trao đổi giáo dục quốc tế đủ điều kiện và được đưa vào nhà người Mỹ trong một khoảng thời gian tạm thời thường không phải là thường trú nhân Hoa Kỳ và không đáp ứng thử thách này. Bạn không thể khai họ là người phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu bạn cung cấp nhà ở cho học sinh nước ngoài, bạn có thể được khấu trừ đóng góp từ thiện. Xem Expenses Paid for Student Living With You (Chi phí trả cho học sinh sống cùng bạn) trong Ấn phẩm 526. Quốc dân Hoa Kỳ. Quốc dân Hoa Kỳ là một cá nhân, mặc dù không phải là công dân Hoa Kỳ, nhưng có nghĩa vụ trung thành với Hoa Kỳ. Quốc dân Hoa Kỳ bao gồm Người Samoa thuộc Hoa Kỳ và Cư dân Quần đảo Bắc Mariana đã chọn trở thành quốc dân Hoa Kỳ thay vì công dân Hoa Kỳ. Trẻ đủ điều kiện Trẻ phải đáp ứng năm thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của bạn. Năm thử thách này bao gồm: Mối quan hệ, Tuổi tác, Tình trạng cư trú, Hỗ trợ, và Khai thuế chung. Các thử thách này được giải thích trong phần kế tiếp. .Nếu trẻ đáp ứng năm thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của nhiều người, có các quy tắc mà bạn phải áp dụng để xác định người nào có thể thực sự khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Xem Trẻ Đủ Điều Kiện của Nhiều Hơn Một Người ở phần sau.. Thử thách mối quan hệ Để đáp ứng thử thách này, trẻ phải là: Con trai, con gái, con riêng của vợ hay của chồng, hoặc con nuôi tạm của bạn, hoặc hậu thế (ví dụ, cháu gọi là ông/bà) của bất kỳ người nào trong số những đối tượng trên; hoặc Anh em trai, chị em gái, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, hoặc con riêng của cha/mẹ, hoặc hậu thế (ví dụ như cháu) của bất kỳ người nào trong số những đối tượng trên. Con nuôi. Con nuôi luôn được coi như con ruột của bạn. Thuật ngữ “con nuôi” bao gồm trẻ được sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng tại nhà bạn để làm con nuôi hợp pháp của bạn. Con nuôi tạm. Con nuôi tạm là một cá nhân được đưa tới sống với bạn bởi một cơ quan có thẩm quyền sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo bản án, án lệnh hoặc phán quyết khác của tòa án có thẩm quyền. Thử thách tuổi tác Để đáp ứng thử thách này, trẻ phải là: Dưới 19 tuổi tại thời điểm cuối năm và nhỏ tuổi hơn bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung); Là một học sinh dưới 24 tuổi tại thời điểm cuối năm và nhỏ tuổi hơn bạn (hoặc vợ/chồng của bạn nếu khai thuế chung); hoặc Ở bất kỳ độ tuổi nào nếu bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn vào thời điểm bất kỳ trong năm. Ví dụ. Trẻ của bạn tròn 19 tuổi vào ngày 10 tháng 12. Trừ khi trẻ bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn hoặc là học sinh, trẻ sẽ không đáp ứng thử thách tuổi tác vì, tại thời điểm cuối năm, trẻ không dưới 19 tuổi. Trẻ phải nhỏ tuổi hơn bạn hoặc người vợ/chồng. Để trở thành trẻ đủ điều kiện của bạn, trẻ không bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn phải nhỏ tuổi hơn bạn. Tuy nhiên, nếu bạn là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế, trẻ phải nhỏ tuổi hơn bạn hoặc vợ/chồng của bạn nhưng không nhất thiết phải nhỏ tuổi hơn cả hai vợ chồng. Ví dụ 1—Trẻ không nhỏ tuổi hơn bạn hoặc người vợ/chồng. Anh chị em của bạn 23 tuổi, đang là sinh viên và chưa lập gia đình, sống với hai vợ chồng bạn. Bạn chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ cho anh chị em ấy. Anh chị em ấy không bị khuyết tật. Hai vợ chồng bạn đều 21 tuổi, và bạn khai thuế chung. Anh chi em của bạn không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn vì anh chị em ấy không nhỏ tuổi hơn bạn hoặc vợ/chồng của bạn. Ví dụ 2—Trẻ nhỏ tuổi hơn vợ/chồng của bạn nhưng không nhỏ tuổi hơn bạn. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ vợ/chồng của bạn 25 tuổi. Vì anh chị em của bạn nhỏ tuổi hơn vợ/chồng của bạn và hai vợ chồng bạn khai thuế chung, anh chị em của bạn là trẻ đủ điều kiện của bạn, mặc dù anh chị em ấy không nhỏ tuổi hơn bạn. Định nghĩa học sinh. Để đủ điều kiện là học sinh, trong một khoảng thời gian nào đó của mỗi 5 tháng bất kỳ trong năm theo niên lịch, trẻ phải là: Học sinh toàn thời gian tại một trường học có đội ngũ giáo viên giảng dạy và có khóa học thường xuyên và một nhóm học sinh thường xuyên theo học tại trường; hoặc Học sinh tham gia khóa đào tạo toàn thời gian tại trang trại do một trường học được mô tả trong (1), hoặc của tiểu bang, quận hoặc cơ quan chính quyền địa phương tổ chức. 5 tháng theo niên lịch không nhất thiết phải diễn ra liên tiếp. Học sinh toàn thời gian. Học sinh toàn thời gian là học sinh đăng ký số giờ học hoặc các khóa học mà theo tiêu chuẩn của trường học là toàn thời gian. Định nghĩa trường học. Trường học có thể là một trường tiểu học; một trung học cơ sở hoặc một trung học phổ thông; một trường cao đẳng; một trường đại học; hoặc một trường kỹ thuật, dạy nghề, hoặc cơ khí. Tuy nhiên, khóa đào tạo tại chỗ, trường đào tạo từ xa hoặc trường chỉ cung cấp các khóa học qua Internet không được tính là trường học. Học sinh trung học học nghề. Học sinh tham gia chương trình “co-op (giáo dục hợp tác)” trong ngành công nghiệp tư nhân như một phần của khóa học chính quy tại trường và đào tạo thực hành được coi là học sinh toàn thời gian. Khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn. Trẻ của bạn bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn nếu cả hai điều sau áp dụng. Trẻ không thể tham gia vào bất kỳ hoạt động có lợi đáng kể nào vì tình trạng thể chất hoặc tinh thần. Bác sĩ xác định tình trạng này đã kéo dài hoặc có thể kéo dài liên tục trong ít nhất một năm hoặc có thể dẫn đến tử vong. Thử thách tình trạng cư trú Để đáp ứng thử thách này, trẻ phải sống với bạn hơn nửa năm. Có những ngoại lệ cho trường hợp vắng mặt tạm thời, trẻ sinh ra hoặc qua đời trong năm, trẻ được nhận nuôi hoặc nuôi tạm, trẻ bị bắt cóc, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân. Vắng mặt tạm thời. Trẻ được coi là đã sống với bạn trong khoảng thời gian khi một trong hai người hoặc cả hai tạm thời vắng mặt vì những hoàn cảnh đặc biệt như: Bệnh tật, Giáo dục, Làm việc, Nghỉ dưỡng, Phục vụ trong quân ngũ, hoặc Bị giam giữ tại cơ sở dành cho trẻ vị thành niên. Trẻ qua đời hoặc được sinh ra. Trẻ được sinh ra hoặc qua đời trong năm được coi là đã sống với bạn hơn nửa năm nếu nhà của bạn là nơi ở của trẻ trong hơn một nửa thời gian khi trẻ còn sống trong năm. Quy tắc này cũng áp dụng nếu trẻ sống với bạn hơn nửa năm ngoại trừ khoảng thời gian bắt buộc nằm viện sau khi sinh. Trẻ còn sống khi sinh. Bạn có thể khai người phụ thuộc đối với trẻ còn sống khi sinh trong năm, kể cả khi trẻ chỉ sống trong giây lát. Luật của tiểu bang hoặc địa phương phải coi trẻ là còn sống khi sinh. Phải có bằng chứng cho thấy trẻ còn sống khi sinh thể hiện trên tài liệu chính thức, ví dụ như giấy khai sinh. Trẻ phải là trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện của bạn và tất cả các thử thách khác để khai trẻ là người phụ thuộc phải được đáp ứng. Trẻ chết trước khi sinh. Bạn không thể khai trẻ chết trước khi sinh là người phụ thuộc. Trẻ được nhận nuôi hoặc nuôi tạm. Bạn có thể coi con nuôi hoặc con nuôi tạm của mình đáp ứng thử thách tình trạng cư trú như sau nếu bạn nhận nuôi đứa trẻ vào năm 2023, đứa trẻ được giao cho bạn làm con nuôi hợp pháp vào năm 2023 hoặc đứa trẻ đó là con nuôi đủ điều kiện được giao cho bạn trong năm 2023. Đứa trẻ này được coi là đã sống với bạn trong hơn nửa năm 2023 nếu nhà chính của bạn là nhà chính của đứa trẻ này trong hơn một nửa thời gian kể từ khi đứa trẻ này được nhận nuôi hoặc giao cho bạn vào năm 2023. Trẻ bị bắt cóc. Bạn có thể coi trẻ đã đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú kể cả khi trẻ bị bắt cóc. Xem Ấn phẩm 501 để tìm hiểu chi tiết. Con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Trong hầu hết các trường hợp, do thử thách xét tình trạng cư trú, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ giám hộ. Tuy nhiên, trẻ sẽ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ không giám hộ nếu cả bốn điều kiện sau đều đúng. Cha mẹ: Đã ly hôn hoặc ly thân hợp pháp theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh cấp dưỡng sau ly thân; Đã ly thân theo thỏa thuận ly thân bằng văn bản; hoặc Đã không sống cùng nhau vào mọi thời điểm trong 6 tháng cuối năm, cho dù họ đã hay đã từng kết hôn. Trẻ đã nhận được hơn một nửa số tiền cấp dưỡng của mình trong năm từ cha mẹ. Trẻ thuộc quyền giám hộ của cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ trong hơn nửa năm. Một trong hai điều kiện sau đây là đúng. Cha/mẹ giám hộ ký văn bản tuyên bố, được thảo luận ở phần sau, rằng họ sẽ không khai trẻ là người phụ thuộc trong năm, và cha/mẹ không giám hộ sẽ đính kèm văn bản tuyên bố này vào tờ khai thuế của mình. (Nếu án lệnh hoặc thỏa thuận có hiệu lực sau năm 1984 và trước năm 2009, Xem Lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 1984 và trước năm 2009, được thảo luận ở phần sau. Nếu án lệnh hoặc thỏa thuận có hiệu lực sau năm 2008, Xem Lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 2008, được thảo luận ở phần sau.) Lệnh cho phép ly hôn, lệnh cấp dưỡng sau ly thân hoặc văn bản thỏa thuận ly thân trước năm 1985 áp dụng cho năm 2023 nêu rõ rằng cha/mẹ không giám hộ có thể khai trẻ là người phụ thuộc, án lệnh hoặc thỏa thuận không thay đổi sau năm 1984 để quy định rằng cha/mẹ không giám hộ không thể khai trẻ là người phụ thuộc đồng thời cha/mẹ không giám hộ cung cấp tối thiểu $600 tiền cấp dưỡng cho trẻ trong năm. Nếu tất cả các điều kiện từ (1) đến (4) đều đúng, thì chỉ có cha/mẹ không giám hộ mới có thể: khai trẻ là người phụ thuộc; và khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế trẻ em, tín thuế cho những người phụ thuộc khác, hoặc tín thuế trẻ em bổ sung. Tuy nhiên, điều này không cho phép cha/mẹ không giám hộ xin xét tư cách khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho quyền lợi chăm sóc người phụ thuộc, hoặc tín thuế thu nhập kiếm được. Thao khảo mục Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) ở phần sau. Ví dụ—Tín thuế thu nhập kiếm được. Kể cả khi các điều kiện từ (1) đến (4) đều đúng và cha/mẹ giám hộ ký Mẫu 8332 hoặc một tuyên bố cơ bản tương tự trong đó nêu rõ rằng họ sẽ không khai trẻ là người phụ thuộc trong năm 2023, điều này không cho phép cha/mẹ không giám hộ khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để xin xét tín thuế thu nhập kiếm được. Cha/mẹ giám hộ hoặc người đóng thuế khác, nếu đủ điều kiện, có thể khai trẻ để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. Cha/mẹ giám hộ và cha/mẹ không giám hộ. Cha/mẹ giám hộ là cha/mẹ mà trẻ đã sống với số đêm nhiều hơn trong năm. Người cha/mẹ còn lại là cha/mẹ không giám hộ. Nếu cha/mẹ đã ly hôn hoặc ly thân trong năm và trẻ sống với cả cha và mẹ trước khi ly thân thì cha/mẹ giám hộ là người mà trẻ em đã sống cùng nhiều đêm hơn trong thời gian còn lại của năm. Trẻ được coi là sống với cha/mẹ trong một đêm nếu trẻ ngủ: Ở nhà của cha/mẹ, dù người đó có mặt hay không; hoặc Ở nơi có mặt cha/mẹ, khi trẻ không ngủ ở nhà của cha/mẹ (ví dụ, cha/mẹ và con đi nghỉ cùng nhau). Số đêm bằng nhau. Nếu trẻ sống với cha và mẹ với một số đêm bằng nhau trong năm, cha/mẹ giám hộ là người có AGI cao hơn. 31 tháng 12. Đêm 31 tháng 12 được coi là một phần của năm mà đêm đó bắt đầu. Ví dụ, đêm ngày 31 tháng 12, 2023 được coi là một phần của năm 2023. Trẻ sống độc lập. Nếu tình trạng của trẻ là sống độc lập theo luật tiểu bang, trẻ được coi là không sống với cha hoặc mẹ. Xem Ví dụ 5 và 6. Vắng mặt. Nếu trẻ không ở cùng cha/mẹ vào một đêm cụ thể (ví dụ, trẻ ở nhà một người bạn), trẻ được coi là sống với cha/mẹ mà trẻ thường sống cùng trong đêm đó, trừ trường hợp vắng mặt. Nhưng nếu không thể xác định trẻ thường sống với cha hay mẹ hoặc nếu đứa trẻ không sống với cha hoặc mẹ vào đêm đó, trẻ được coi là không sống với cha hoặc mẹ vào đêm đó. Cha/mẹ làm việc vào ban đêm. Nếu do lịch trình làm việc ban đêm của cha/mẹ, trẻ sống trong nhiều ngày hơn, mà không phải đêm, với cha/mẹ làm việc vào ban đêm, người đó được coi là cha/mẹ giám hộ. Vào ngày đi học, trẻ được coi là đang sống tại nơi ở chính đã đăng ký với trường. Ví dụ 1—Trẻ sống với cha hoặc mẹ trong nhiều đêm hơn. Hai vợ chồng bạn đã ly hôn và có con. Trong năm 2023, con sống với bạn 210 đêm và với vợ/chồng cũ của bạn 155 đêm. Bạn là cha/mẹ giám hộ. Ví dụ 2—Trẻ đi trại hè. Trong năm 2023, trẻ của bạn luân phiên sống với cha/mẹ mỗi tuần. Vào mùa hè, trẻ đi trại hè 6 tuần. Trong thời gian 6 tuần đó, trẻ được coi là sống với bạn trong 3 tuần và với vợ/chồng cũ của bạn là cha/mẹ của trẻ trong 3 tuần vì đây là khoảng thời gian trẻ sẽ sống với mỗi người nếu trẻ không đi trại hè. Ví dụ 3—Trẻ sống với cha và mẹ trong số đêm bằng nhau. Trẻ của bạn sống với bạn 180 đêm trong năm và cũng sống với vợ/chồng cũ của bạn, cha/mẹ của con, 180 đêm. AGI của bạn là $40.000. AGI của vợ/chồng cũ của bạn là $25.000. Bạn được coi là cha mẹ giám hộ của trẻ vì bạn có AGI cao hơn. Ví dụ 4—Trẻ ở nhà của cha/mẹ nhưng với người cha/mẹ còn lại. Trẻ của bạn thường sống với bạn trong tuần và với vợ/chồng cũ của bạn là cha/mẹ của trẻ vào mỗi cuối tuần. Bạn bị ốm và phải nhập viện. Vợ/chồng cũ sống trong nhà của bạn với trẻ của bạn trong 10 ngày liên tục khi bạn ở bệnh viện. Trẻ của bạn được coi là sống với bạn trong khoảng thời gian 10 ngày này vì trẻ sống trong nhà của bạn. Ví dụ 5—Trẻ sống độc lập từ tháng 5. Khi trẻ của bạn tròn 18 tuổi vào tháng 5 năm 2023, trẻ của bạn được coi là sống độc lập theo luật của bang nơi con sinh sống. Vì vậy, trẻ không thuộc quyền giám hộ của cha mẹ mình trong hơn nửa năm. Quy tắc đặc biệt đối với trẻ của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân không được áp dụng. Ví dụ 6—Trẻ sống độc lập từ tháng 8. Trẻ của bạn sống với bạn từ ngày 1 tháng 1, 2023 đến ngày 31 tháng 5, 2023 và sống với vợ/chồng cũ của bạn là cha/mẹ của trẻ từ ngày 1 tháng 6, 2023 đến hết năm. Trẻ tròn 18 tuổi và được coi là sống độc lập theo luật tiểu bang vào ngày 1 tháng 8, 2023. Vì trẻ được coi là không sống với cha/mẹ kể từ ngày 1 tháng 8, trẻ được coi là sống với bạn với số đêm nhiều hơn trong năm 2023. Bạn là cha mẹ giám hộ. Tuyên bố bằng văn bản. Cha mẹ giám hộ phải sử dụng Mẫu 8332 hoặc một tài liệu tương tự (với cùng thông tin theo yêu cầu trên mẫu đơn) để đưa ra tuyên bố bằng văn bản qua đó nhường quyền yêu cầu miễn thế đối với trẻ cho cha mẹ không giám hộ. Mặc dù số tiền miễn thuế bằng 0 cho năm tính thuế 2023, nhưng văn bản này cho phép cha/mẹ không giám hộ xin xét tín thuế trẻ em, tín thuế trẻ em bổ sung và tín thuế cho những người phụ thuộc khác, nếu có, cho trẻ. Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm bản sao của mẫu đơn hoặc tuyên bố vào tờ khai thuế của mình. Quyền yêu cầu miễn thuế có thể có giá trị cho 1 năm, cho một số năm cụ thể (ví dụ: cách năm) hoặc cho tất cả các năm trong tương lai, như được nêu cụ thể trong tuyên bố. Án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 1984 và trước năm 2009. Nếu án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân có hiệu lực sau năm 1984 và trước năm 2009, cha mẹ không giám hộ có thể đính kèm một số trang nhất định từ án lệnh hoặc thỏa thuận thay cho Mẫu 8332. Án lệnh hoặc thỏa thuận phải nêu rõ ba nội dung sau. Cha mẹ không giám hộ có thể khai con là người phụ thuộc mà không cần quan tâm đến bất kỳ điều kiện nào, ví dụ như trả tiền hỗ trợ. Cha mẹ không giám hộ sẽ không khai con là người phụ thuộc trong năm. Những năm mà cha mẹ không giám hộ, thay vì cha mẹ giám hộ, có thể khai con là người phụ thuộc. Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm tất cả các trang sau đây của án lệnh hoặc thỏa thuận vào tờ khai thuế của mình. Trang bìa (ghi SSN của người cha/mẹ còn lại trên trang này). Các trang bao gồm tất cả thông tin đã nêu trong mục (1) đến (3) ở trên. Trang chữ ký có chữ ký của người cha/mẹ còn lại và ngày của thỏa thuận. Án lệnh cho phép ly hôn hoặc thỏa thuận ly thân sau năm 2008. Cha mẹ không giám hộ không thể đính kèm các trang từ án lệnh hoặc thỏa thuận thay cho Mẫu 8332 nếu án lệnh hoặc thỏa thuận có hiệu lực sau năm 2008. Cha mẹ giám hộ phải ký Mẫu 8332 hoặc một tuyên bố tương tự với mục đích duy nhất là nhường quyền yêu cầu miễn thuế của cha mẹ giám hộ đối với con, và cha mẹ không giám hộ phải đính kèm một bản sao vào tờ khai thuế của họ. Mẫu đơn hoặc tuyên bố phải nhường quyền yêu cầu của cha mẹ giám hộ đối với con mà không kèm theo bất kỳ điều kiện nào. Ví dụ, việc nhường quyền không được phụ thuộc vào việc chi trả tiền hỗ trợ của cha mẹ không giám hộ. .Cha mẹ không giám hộ phải đính kèm những thông tin theo yêu cầu kể cả khi thông tin đó đã được nộp cùng với tờ khai thuế trong năm trước đó.. Hủy bỏ của miễn khai miễn trừ . Cha mẹ giám hộ có thể thu hồi tuyên bố nhường quyền yêu cầu miễn thuế. Để việc thu hồi có hiệu lực cho năm 2023, cha mẹ giám hộ phải gửi (hoặc nỗ lực hợp lý để gửi) thông báo bằng văn bản về việc thu hồi cho cha mẹ không giám hộ trong năm 2022 hoặc sớm hơn. Cha mẹ giám hộ có thể sử dụng Phần III của Mẫu 8332 cho mục đích này và phải đính kèm bản sao văn bản thu hồi vào tờ khai thuế của mình cho mỗi năm tính thuế mà người cha/mẹ giám hộ khai trẻ là người phụ thuộc do đã thu hồi. Cha mẹ tái hôn. Nếu bạn tái hôn, tiền hỗ trợ do vợ/chồng mới của bạn cung cấp được coi như do bạn cung cấp. Cha mẹ chưa từng kết hôn. Quy tắc đặc biệt dành cho cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân này cũng áp dụng cho cha mẹ chưa từng kết hôn và sống xa nhau tại mọi thời điểm trong 6 tháng cuối năm. Thử thách hỗ trợ (để thành trẻ đủ điều kiện) Để đáp ứng thử thách này, trẻ không thể tự cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. thử thách này khác với thử thách đánh giá hỗ trợ để xác định thân nhân đủ điều kiện, được mô tả ở phần sau. Tuy nhiên, để tìm hiểu hỗ trợ bao gồm những gì và không bao gồm những gì, Xem Thử thách hỗ trợ (để thành thân nhân đủ điều kiện), ở phần sau. Nếu bạn không chắc liệu trẻ có cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân hay không, Bảng Tính 3-1 có thể hữu ích với bạn. Bảng tính 3-1. Bảng tính để xác định hỗ trợ Số tiền thuộc về người bạn đã hỗ trợ 1. Nhập tổng số tiền thuộc về người mà bạn đã hỗ trợ, bao gồm thu nhập nhận được (chịu thuế và không chịu thuế) và số tiền đã vay trong năm, cộng với số tiền trong tài khoản tiết kiệm và các tài khoản khác vào đầu năm. Không bao gồm số tiền do tiểu bang cung cấp; thay vào đó ghi số tiền này ở dòng 23 1. _____ 2. Nhập số tiền ở dòng 1 đã được sử dụng để hỗ trợ người đó 2. _____ 3. Nhập số tiền ở dòng 1 đã được sử dụng cho các mục đích khác 3. _____ 4. Nhập tổng số tiền trong tài khoản tiết kiệm và các tài khoản khác của người đó vào cuối năm 4. _____ 5. Cộng các dòng từ 2 đến 4. (Số tiền này phải bằng số tiền ở dòng 1.) 5. _____ Chi phí cho toàn bộ hộ gia đình (nơi người bạn hỗ trợ sống) 6. Chỗ ở (hoàn thành dòng 6a hoặc 6b): a. Nhập tổng số tiền thuê đã trả 6a. _____ b. Nhập giá trị cho thuê hợp lý của căn nhà. Nếu người được bạn hỗ trợ sở hữu căn nhà, điền số tiền này ở dòng 21 6b. _____ 7. Nhập tổng chi phí ăn uống 7. _____ 8. Nhập tổng chi phí tiện ích (sưởi ấm, chiếu sáng, nước, v.v., không bao gồm trong dòng 6a hoặc 6b) 8. _____ 9. Nhập tổng số tiền sửa chữa (không bao gồm trong dòng 6a hoặc 6b) 9. _____ 10. Nhập tổng các chi phí khác. Không bao gồm các chi phí duy trì nhà ở, ví dụ như lãi thế chấp, thuế bất động sản và bảo hiểm 10. _____ 11. Cộng các dòng từ 6a đến 10. Đây là tổng chi phí của hộ gia đình 11. _____ 12. Nhập tổng số người sống trong hộ gia đình 12. _____ Chi phí cho người mà bạn hỗ trợ 13. Chia dòng 11 cho dòng 12. Đây là phần của người đó trong chi phí của hộ gia đình 13. _____ 14. Nhập tổng chi phí quần áo của người đó 14. _____ 15. Nhập tổng chi phí giáo dục của người đó 15. _____ 16. Nhập tổng chi phí y tế và nha khoa của người đó không được bảo hiểm thanh toán hoặc hoàn lại 16. _____ 17. Nhập tổng chi phí du lịch và giải trí của người đó 17. _____ 18. Nhập tổng các chi phí khác của người đó 18. _____ 19. Cộng các dòng từ 13 đến 18. Đây là tổng chi phí hỗ trợ của người đó trong năm 19. _____ Người đó có cung cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ cho bản thân không? 20. Nhân dòng 19 với 50% (0,50) 20. _____ 21. Nhập số tiền từ dòng 2, cộng với số tiền từ dòng 6b nếu người bạn hỗ trợ sở hữu căn nhà. Đây là số tiền mà người đó đã cung cấp để hỗ trợ cho bản thân 21. _____ 22. Dòng 21 có lớn hơn dòng 20 không? hộp kiểm Không. Bạn đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ để người này trở thành trẻ đủ điều kiện của bạn. Nếu người này cũng đáp ứng các thử thách khác để được xác định là trẻ đủ điều kiện, dừng ở đây; không hoàn thành các dòng 23–26. Nếu không, chuyển đến dòng 23 và điền vào phần còn lại của bảng tính để xác định liệu người này có phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn hay không. hộp kiểm Có. Bạn không đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ để xác định người này là trẻ đủ điều kiện hoặc thân nhân đủ điều kiện của bạn. Dừng ở đây. Bạn đã chu cấp nhiều hơn một nửa? 23. Nhập số tiền mà những người khác đã chu cấp cho người đó. Bao gồm các khoản do tiểu bang, địa phương và các tổ chức hoặc cơ quan phúc lợi khác cung cấp. Không bao gồm bất kỳ số tiền nào đã nhập ở dòng 1 23. _____ 24. Cộng dòng 21 và 23 24. _____ 25. Lấy dòng 19 trừ đi dòng 24. Đây là số tiền bạn đã chu cấp cho người đó 25. _____ 26. Dòng 25 có lớn hơn dòng 20 không? hộp kiểm Có. Bạn đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ để người này là thân nhân đủ điều kiện của bạn. hộp kiểm Không. Bạn không đáp ứng thử thách đánh giá hỗ trợ để người này là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Bạn không thể khai người này là người phụ thuộc trừ khi bạn có thể làm như vậy theo thỏa thuận cấp dưỡng đa phương, thử thách đánh giá hỗ trợ cho con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) hoặc quy tắc đặc biệt dành cho trẻ bị bắt cóc. Xem Thỏa thuận cấp dưỡng đa phương hoặc Thử thách hỗ trợ cho con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), hoặc Trẻ bị bắt cóc trong mục Thân nhân đủ điều kiện. Ví dụ. Bạn đã chu cấp $4.000 cho trẻ 16 tuổi của mình trong năm và trẻ chu cấp $6.000. Trẻ đã tự chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn. Các khoản thanh toán và chi phí chăm sóc nuôi dưỡng. Các khoản thanh toán mà bạn nhận được để chu cấp cho con nuôi tạm từ cơ quan sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em được coi là tiền hỗ trợ do cơ quan này cung cấp. Tương tự, các khoản thanh toán mà bạn nhận được để chu cấp cho con nuôi tạm từ tiểu bang hoặc quận được coi là tiền hỗ trợ do tiểu bang hoặc quận cung cấp. Nếu bạn không thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh cung cấp dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng và các khoản chi phí tự chi trả chưa được hoàn trả của bạn khi chăm sóc con nuôi tạm chủ yếu là để mang lại lợi ích cho một tổ chức đủ điều kiện nhận các khoản đóng góp từ thiện được khấu trừ, những chi phí này sẽ được khấu trừ như các khoản đóng góp từ thiện nhưng không được coi là tiền hỗ trợ mà bạn đã chu cấp. Để tìm hiểu thêm thông tin về khấu trừ các khoản đóng góp từ thiện, xem Ấn phẩm 526. Nếu chi phí chưa được hoàn trả của bạn không được khấu trừ theo diện đóng góp từ thiện, những chi phí này có thể đủ điều kiện trở thành tiền hỗ trợ mà bạn đã chu cấp. Nếu bạn thực hiện hoạt động thương mại hoặc kinh doanh cung cấp dịch vụ chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chưa được hoàn trả của bạn không được coi là tiền hỗ trợ mà bạn đã chu cấp. Ví dụ 1. Một trẻ được nhận tạm nuôi sống với cặp vợ chồng, nhà Smith trong 3 tháng cuối năm. Nhà Smith chăm sóc cho trẻ vì họ muốn nhận trẻ làm con nuôi (mặc dù trẻ chưa được giao cho họ để làm con nuôi của họ). Họ không chăm sóc cho trẻ như một hoạt động thương mại hay công việc kinh doanh hay để mang lại lợi ích cho cơ quan đã sắp xếp cháu ở nhà của họ. Các khoản chi phí chưa được hoàn trả của gia đình Smith không được khấu trừ theo diện đóng góp từ thiện nhưng được coi là khoản hỗ trợ mà họ đã cung cấp cho trẻ nuôi tạm. Ví dụ 2. Bạn đã chu cấp $3.000 cho đứa trẻ 10 tuổi mà bạn nhận nuôi trong năm. Chính quyền tiểu bang đã chu cấp $4.000 và số tiền này được coi là tiền hỗ trợ do tiểu bang chu cấp không phải do trẻ tự chu cấp. Xem Hỗ trợ của tiểu bang (trợ cấp, phiếu thực phẩm, nhà ở, v.v.) ở phần sau. con nuôi tạm của bạn đã không tự chu cấp một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Học bổng. Học bổng mà trẻ là học sinh nhận được không được tính đến khi xác định liệu trẻ có tự chu cấp một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân hay không. Thử thách về khai thuế chung (để thành trẻ đủ điều kiện) Để đáp ứng thử thách này, trẻ không thể khai thuế chung trong năm. Ngoại lệ. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách về khai thuế chung được áp dụng nếu trẻ và vợ/chồng của trẻ nộp tờ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Ví dụ 1—Trẻ nộp tờ khai thuế chung. Bạn chu cấp cho trẻ 18 tuổi của mình và trẻ đã sống với bạn cả năm trong khi vợ/chồng trẻ tham gia Lực lượng Vũ trang. Vợ/chồng của trẻ kiếm được $35.000 trong năm. Cặp vợ chồng này khai thuế chung vì vậy trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn. Ví dụ 2—Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu hoàn thuế đã khấu lưu. Trẻ 18 tuổi của bạn và người vợ/chồng 17 tuổi của trẻ có $800 tiền lương từ công việc bán thời gian và không có thu nhập nào khác. Họ đã sống với bạn cả năm. Cả hai không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế chung. Họ không có con. Thuế đã được trừ từ lương của họ nên họ khai thuế chung chỉ để yêu cầu hoàn lại số tiền thuế khấu lưu. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách về khai thuế chung được áp dụng, vì vậy trẻ bạn có thể là trẻ đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng tất cả các thử thách khác. Ví dụ 3—Trẻ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội người Mỹ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ không có khoản thuế nào được khấu trừ từ tiền lương của cả hai vợ/chồng. Tuy nhiên, họ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội Mỹ với giá trị $124 và được hoàn lại số tiền này. Vì họ nộp tờ khai thuế chung để yêu cầu tín thuế cơ hội người Mỹ, họ không nộp tờ khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Trường hợp ngoại lệ đối với thử thách khai thuế chung không được áp dụng, vì vậy trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn. Trẻ đủ điều kiện của nhiều hơn một người .Nếu trẻ đủ điều kiện của bạn không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác, chủ đề này không áp dụng cho bạn và bạn không cần phải đọc thêm. Chủ đề này cũng không áp dụng với bạn nếu trẻ đủ điều kiện của bạn không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác ngoại trừ vợ/chồng của bạn, người mà bạn dự định khai thuế chung.. .Nếu trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha mẹ không giám hộ theo các quy tắc dành cho con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) được mô tả ở phần trên, Xem Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) ở phần sau.. Trong một số trường hợp, trẻ đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung để trở thành trẻ đủ điều kiện của nhiều người. Mặc dù trẻ là trẻ đủ điều kiện của mỗi người trong số những người này, thường chỉ một người thực sự có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận tất cả các quyền lợi về thuế dưới đây (với điều kiện người đó đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng khoản trợ cấp). Tín thuế trẻ em, tín thuế dành cho những người phụ thuộc khác, và tín thuế trẻ em bổ sung. Tư cách khai thuế chủ gia đình. Tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc. Loại trừ khỏi thu nhập đối với trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Tín thuế thu nhập kiếm được. Người còn lại không thể nhận bất kỳ quyền lợi nào trong số này dựa trên trẻ đủ điều kiện đó. Nói cách khác, bạn và người đó không thể thỏa thuận phân chia những quyền lợi này giữa hai người. Quy tắc phá hòa. Để xác định người nào có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để yêu cầu năm quyền lợi thuế này, quy tắc phá hòa sau đây sẽ được áp dụng. Nếu chỉ một trong số những người này là cha/mẹ của trẻ, trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của người đó. Nếu cha mẹ khai thuế chung và có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện, trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha mẹ. Nếu cha mẹ không khai thuế chung nhưng cả cha và mẹ đều khai trẻ là trẻ đủ điều kiện của mình, IRS sẽ coi trẻ là trẻ đủ điều kiện của người mà trẻ đã sống cùng trong khoảng thời gian dài hơn trong năm. Nếu trẻ sống với cha và mẹ trong khoảng thời gian bằng nhau, IRS sẽ coi trẻ là trẻ đủ điều kiện của người có AGI cao hơn trong năm. Nếu không có cha/mẹ nào có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện, trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của người có AGI cao nhất trong năm. Nếu cha/mẹ của trẻ có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện nhưng không có người nào làm như vậy thì trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của người có AGI cao nhất trong năm, nhưng chỉ khi AGI của người đó cao hơn AGI cao nhất của bất kỳ cha mẹ nào của trẻ có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Theo các quy tắc phá hòa này, bạn và những người khác có thể chọn người nào trong số bạn có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. .Bạn có thể đủ điều kiện nhận tín thuế thu nhập kiếm được theo các quy định đối với người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện nếu bạn có một trẻ đủ điều kiện cho tín thuế thu nhập kiếm được mà người đóng thuế khác khai là trẻ đủ điều kiện của họ. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 596.. Ví dụ 1—Trẻ em sống với cha mẹ và ông bà. Bạn và trẻ 3 tuổi J sống với cha/mẹ của bạn cả năm. Bạn 25 tuổi, chưa kết hôn và AGI của bạn là $9.000. AGI của cha/mẹ bạn là $15.000. Người cha/mẹ kia của J không sống với bạn hay trẻ của bạn. Bạn chưa ký Mẫu 8332 (hay một tuyên bố tương tự). J là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và cha/mẹ bạn vì J đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả bạn và cha/mẹ của bạn. Tuy nhiên, chỉ một trong hai người có thể khai J là trẻ đủ điều kiện. J không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ ai khác, kể cả người cha/mẹ của J. Bạn đồng ý để cha/mẹ bạn khai J là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là cha/mẹ bạn có thể khai J là trẻ đủ điều kiện để nhận tất cả năm quyền lợi thuế được liệt kê ở trên, nếu cha/mẹ của bạn đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng quyền lợi đó (và nếu bạn không khai J là trẻ đủ điều kiện để nhận bất kỳ quyền lợi thuế nào trong số đó). Ví dụ 2—Cha mẹ có AGI cao hơn ông bà. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ AGI của bạn là $18.000. Vì AGI của cha/mẹ bạn không cao hơn của bạn, nên cha/mẹ bạn không thể khai J là trẻ đủ điều kiện. Chỉ bạn mới có thể khai J là trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 3—Hai người khai cùng một đứa trẻ. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ việc bạn và cha/mẹ bạn đều khai J là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, bạn, với tư cách là cha/mẹ của trẻ, là người duy nhất được phép khai J là trẻ đủ điều kiện. IRS sẽ không cho phép cha/mẹ bạn yêu cầu năm quyền lợi thuế được liệt kê trước đó dựa trên J. Tuy nhiên, cha/mẹ của bạn có thể đủ điều kiện nhận tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 4—Trẻ đủ điều kiện được phân chia giữa hai người. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ bạn còn có hai trẻ khác là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và cha/mẹ bạn. Chỉ một trong số bạn có thể khai mỗi đứa trẻ là trẻ đủ điều kiện. Tuy nhiên, nếu AGI của cha/mẹ bạn cao hơn của bạn, bạn có thể cho phép cha/mẹ bạn khai một hoặc nhiều trẻ là trẻ đủ điều kiện. Ví dụ, nếu bạn khai một trẻ, cha/mẹ bạn có thể khai hai trẻ còn lại. Ví dụ 5—Người đóng thuế là trẻ đủ điều kiện. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ bạn chỉ 18 tuổi và không tự chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ cho bản thân trong năm. Vì vậy, bạn là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ mình. Nếu cha/mẹ của qúy vị có thể khai bạn là người phụ thuộc, bạn không thể khai trẻ của mình là người phụ thuộc do Thử thách cho Người đóng thuế là Người phụ thuộc, được giải thích ở phần trên, trừ khi cha mẹ của bạn chỉ nộp tờ khai để yêu cầu hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã trả. Ví dụ 6—Cha mẹ ly thân. Bạn, vợ/chồng, và trẻ 10 tuổi tất cả sống trong Hoa Kỳ trọn năm 2023. Vào ngày 1 tháng 8, 2023 vợ/chồng bạn chuyển ra khỏi nhà. Trong tháng 8 và tháng 9, trẻ sống với bạn. Trong phần còn lại của năm, trẻ sống với vợ/chồng của bạn là cha/mẹ khác của trẻ. Trẻ của bạn là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và vợ/chồng bạn vì trẻ đã sống với mỗi người hơn nửa năm đồng thời đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. Tại thời điểm cuối năm, bạn và vợ/chồng vẫn chưa ly hôn, ly thân hợp pháp hoặc ly thân theo văn bản thỏa thuận ly thân nên không thể áp dụng quy tắc đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Bạn và vợ/chồng của bạn sẽ khai thuế riêng. Vợ/chồng bạn đồng ý để bạn khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là, nếu vợ/chồng bạn không khai trẻ của bạn là trẻ đủ điều kiện, bạn có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế trẻ em và loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc (nếu bạn đủ điều kiện tiếp nhận từng quyền lợi thuế này). Tuy nhiên, bạn không thể sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình vì bạn và vợ/chồng bạn không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm. Vì vậy, tư cách khai thuế của bạn là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế và bạn không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được vì bạn không đáp ứng các yêu cầu đối với một số cặp vợ chồng đã ly thân để yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được khi họ không khai thuế chung. Bạn và vợ/chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2023, và tuy bạn đã sống xa nhau vào cuối năm 2023, bạn cũng không ly thân về mặt pháp lý theo một văn bản thỏa thuận tách biệt hoặc nghị định bảo trì riêng biệt. Do đó, bạn không đáp ứng các yêu cầu để nhận tín thuế thu nhập kiếm được như một vợ/chồng đã ly thân mà không khai thuế chung . Bạn cũng không thể nhận khoản khấu giảm cho chi phí chăm sóc con cái và người phụ thuộc vì tình trạng chung sống của bạn là đã kết hôn nộp hồ sơ riêng và bạn và người vợ/chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2023. Ví dụ 7-Cha mẹ ly thân khai cùng một con. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 6, ngoại trừ việc bạn và vợ/chồng bạn đều khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, chỉ có vợ/chồng bạn mới được khai trẻ là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do, trong suốt năm 2023, trẻ đã sống với người vợ/chồng ấy lâu hơn với bạn. Nếu bạn xin xét tín thuế trẻ em cho trẻ của mình, IRS sẽ không cho phép bạn yêu cầu tín thuế trẻ em. Nếu bạn không có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác, IRS cũng sẽ không cho phép bạn yêu cầu loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Ngoài ra, do bạn và vợ/chồng bạn không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm nên vợ/chồng bạn không thể sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình. Vì vậy, tư cách khai thuế của vợ/chồng bạn là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Vợ/chồng của bạn không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được vì vợ/chồng của bạn không dáp ứng được điều kiện để yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được cho một số vợ chồng đã ly thân. Bạn và vợ/chồng của bạn đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2023, và tuy bạn đã sống xa nhau cuối năm 2023, bạn đã không ly thân về mặt pháp lý theo một văn bản thỏa thuận tách biệt hoặc nghị định bảo trì ly thân. Do đó, bạn không đáp ứng các yêu cầu để nhận tín thuế thu nhập kiếm được như một người vợ/chồng mà không khai thuế chung. Bạn cũng không thể nhận khoản khấu giảm cho chi phí chăm sóc con cái và người phụ thuộc vì tình trạng chung sống của bạn là đã kết hôn nộp hồ sơ riêng và bạn và người vợ/chồng đã không sống xa nhau trong 6 tháng cuối năm 2023. Ví dụ 8-Cha mẹ chưa kết hôn. Bạn, trẻ 5 tuổi của bạn, L, và cha/mẹ kia của trẻ đã sống với nhau tại Hoa Kỳ cả năm. Bạn và cha/mẹ kia của L không kết hôn. L là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và cha/mẹ kia của L vì L đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. AGI của bạn là $12.000 và AGI của cha/mẹ kia của L là $14.000. Cha/mẹ kia của L đồng ý để bạn khai L là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là bạn có thể khai L là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế trẻ em, tư cách khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc và tín thuế thu nhập kiếm được, nếu bạn đáp ứng tiêu chuẩn nhận từng loại quyền lợi thuế này (và nếu cha/mẹ kia của L không khai L là trẻ đủ điều kiện để nhận bất kỳ quyền lợi thuế nào trong số này). Ví dụ 9-Cha mẹ chưa kết hôn khai cùng một con. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 8, ngoại trừ việc bạn và cha/mẹ kia của L đều khai L là trẻ đủ điều kiện. Trong trường hợp này, chỉ cha/mẹ kia của L mới được khai L là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do AGI của cha/mẹ kia của L, $14.000, cao hơn AGI của bạn, $12.000. Nếu bạn xin xét tín thuế trẻ em cho L, IRS sẽ không cho phép bạn yêu cầu khoản tín thuế này. Nếu bạn không có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác, IRS cũng sẽ không cho phép bạn sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc cũng như loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Tuy nhiên, bạn có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 10-Con không sống với cha mẹ. Bạn và con của anh chị em của bạn, M, sống với cha/mẹ của bạn cả năm. Bạn 25 tuổi và AGI của bạn là $9.300. AGI của cha/mẹ bạn là $15.000. Cha mẹ của M nộp tờ khai thuế chung, có AGI dưới $9.000, và không sống với bạn hoặc M. M là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và cha/mẹ bạn vì M đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả bạn và cha/mẹ bạn. Tuy nhiên, chỉ cha/mẹ bạn mới có thể khai M là trẻ đủ điều kiện. Điều này là do AGI của cha/mẹ bạn, $15.000, cao hơn AGI của bạn, $9.300. Áp dụng quy tắc phá hòa đối với cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau). Nếu trẻ được coi là trẻ đủ điều kiện của cha mẹ không giám hộ theo các quy tắc được mô tả trước đó đối với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), thì chỉ cha mẹ không giám hộ mới có thể khai trẻ là người phụ thuộc đồng thời yêu cầu tín thuế trẻ em, tín thuế trẻ em bổ sung, hoặc tín thuế cho những người phụ thuộc khác cho trẻ. Tuy nhiên, chỉ cha mẹ giám hộ mới có thể yêu cầu tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc hoặc loại trừ cho quyền lợi chăm sóc người phụ thuộc của trẻ. Ngoài ra, thường thì cha mẹ không giám hộ không được khai trẻ là trẻ đủ điều kiện cho tư cách khai thuế chủ gia đình hoặc tín thuế thu nhập kiếm được. Thay vào đó, thường thì cha mẹ giám hộ, nếu đủ điều kiện, hoặc người đủ điều kiện khác có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện để nhận hai quyền lợi đó. Nếu trẻ là trẻ đủ điều kiện của nhiều người để nhận những quyền lợi trên, quy tắc phá hòa được giải thích trên đây sẽ giúp xác định liệu cha mẹ giám hộ hay một người đủ điều kiện khác có thể khai trẻ là trẻ đủ điều kiện hay không. Ví dụ 1. Bạn và trẻ 5 tuổi, E, sống cả năm với cha/mẹ bạn tại Hoa Kỳ. Cha/mẹ bạn đã chi trả toàn bộ chi phí để duy trì ngôi nhà. AGI của bạn là $10.000. AGI của cha/mẹ bạn là $25.000. Cha/mẹ kia của E sống tại Hoa Kỳ nguyên năm nhưng không sống với bạn hay E. Theo quy tắc được giải thích ở phần trên áp dụng với con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau), E được coi là trẻ đủ điều kiện của cha/mẹ kia của E, người có thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho E. Do đó, bạn không thể yêu cầu tín thuế trẻ em cho E. Tuy nhiên, những quy tắc này không cho phép cha/mẹ kia của E khai E là trẻ đủ điều kiện để xin xét tư cách khai thuế chủ gia đình, tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc, loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, hoặc tín thuế thu nhập kiếm được. Bạn và cha/mẹ bạn không có quyền lợi về chi phí chăm sóc trẻ em hay trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc, vì vậy cả hai người đều không thể yêu cầu tín thuế cho chi phí chăm sóc trẻ em và người phụ thuộc hoặc loại trừ cho trợ cấp chăm sóc người phụ thuộc. Tuy nhiên, E là trẻ đủ điều kiện của cả bạn và cha/mẹ bạn cho tư cách khai thuế chủ gia đình và tín thuế thu nhập kiếm được vì E đáp ứng các thử thách về mối quan hệ, tuổi tác, tình trạng cư trú, hỗ trợ và khai thuế chung cho cả hai người. (thử thách đánh giá hỗ trợ không áp dụng đối với tín thuế thu nhập kiếm được.) Tuy nhiên, bạn đồng ý để cha/mẹ mình khai M là trẻ đủ điều kiện. Điều này có nghĩa là cha/mẹ của bạn có thể khai M cho tư cách khai thuế chủ gia đình và tín thuế thu nhập kiếm được nếu đủ điều kiện và nếu bạn không khai M là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. (Bạn không thể sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình vì cha/mẹ bạn đã trả toàn bộ chi phí duy trì nhà ở.) Bạn có thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách là người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện. Ví dụ 2. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ AGI của bạn là $25.000 và AGI của cha/mẹ bạn là $21.000. Cha/mẹ của bạn không thể khai E là trẻ đủ điều kiện cho bất kỳ mục đích nào vì AGI của cha/mẹ bạn không cao hơn AGI của bạn. Ví dụ 3. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ bạn và cha/mẹ của bạn đều khai E là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. Cha/mẹ của bạn cũng khai E là trẻ đủ điều kiện để sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình. Bạn, với tư cách là cha/mẹ của E, sẽ là người duy nhất được phép khai E là trẻ đủ điều kiện để nhận tín thuế thu nhập kiếm được. IRS sẽ không cho phép cha/mẹ bạn sử dụng tư cách khai thuế chủ gia đình trừ khi cha/mẹ của bạn có trẻ đủ điều kiện hoặc người phụ thuộc khác. Cha/mẹ của bạn không thể yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được với tư cách người đóng thuế không có trẻ đủ điều kiện vì AGI của cha/mẹ của bạn cao hơn mức $17.640. Thân nhân đủ điều kiện Một người phải đáp ứng bốn thử thách để trở thành thân nhân đủ điều kiện của bạn. Bốn thử thách này bao gồm: Thử thách không phải là trẻ đủ điều kiện, Thử thách thành viên hộ gia đình hoặc mối quan hệ, Thử thách tổng thu nhập, và Thử thách hỗ trợ. Tuổi. Không giống như trẻ đủ điều kiện, thân nhân đủ điều kiện có thể ở mọi lứa tuổi. Không áp dụng thử thách tuổi tác với thân nhân đủ điều kiện. Trẻ bị bắt cóc. Bạn có thể coi trẻ là thân nhân đủ điều kiện của mình ngay cả khi trẻ bị bắt cóc. Xem Ấn phẩm 501 để tìm hiểu chi tiết. Thử thách không phải là trẻ đủ điều kiện Trẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu trẻ là trẻ đủ điều kiện của bạn hoặc trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác. Ví dụ 1. Trẻ 22 tuổi của bạn, đang là sinh viên, sống với bạn và đáp ứng tất cả các thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của bạn. Trẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Ví dụ 2. Trẻ 2 tuổi của bạn sống với cha mẹ bạn và đáp ứng tất cả các thử thách để trở thành trẻ đủ điều kiện của họ. Trẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Ví dụ 3. Trẻ 30 tuổi của bạn sống với bạn. Trẻ này không phải là trẻ đủ điều kiện vì không đáp ứng thử thách tuổi tác. Trẻ có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Ví dụ 4. Cháu 13 tuổi của bạn chỉ sống với bạn 5 tháng trong năm. Cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn vì cháu không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú. Cháu có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Trẻ của người không bắt buộc phải nộp tờ khai thuế. Trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác và do đó có thể đủ điều kiện là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu cha/mẹ của trẻ (hoặc người khác mà trẻ được xác định là trẻ đủ điều kiện của người đó) không bắt buộc phải khai thuế thu nhập hoặc: Không nộp tờ khai thuế thu nhập, hoặc Nộp tờ khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu lưu hoặc thuế ước tính đã nộp. Ví dụ 1—Không bắt buộc khai thuế. Bạn chu cấp cho một người bạn không có quan hệ quyến thuộc với bạn và đứa trẻ 3 tuổi của người ấy, và hai người đã sống với bạn cả năm trong nhà của bạn. Bạn của bạn không có thu nhập, không bắt buộc phải khai thuế năm 2023 và không khai thuế cho năm 2023. Cả hai bạn của bạn và trẻ của người ấy đều là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng thử thách hỗ trợ. Ví dụ 2—Nộp tờ khai thuế để yêu cầu hoàn thuế. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 1, ngoại trừ bạn của bạn có $1.500 tiền lương trong năm và thuế đã được khấu lưu từ tiền lương của người ấy. Bạn của bạn khai thuế chỉ để xin hoàn thuế thu nhập đã khấu trừ và không yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được hay bất kỳ khoản tín thuế hoặc khấu trừ nào khác. Cả hai bạn và trẻ của người ấy đều là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu đáp ứng thử thách hỗ trợ. Ví dụ 3—Yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được. Các dữ kiện tương tự như trong Ví dụ 2, ngoại trừ bạn của bạn có $8.000 tiền lương trong năm và yêu cầu tín thuế thu nhập kiếm được trên tờ khai thuế. Con của bạn là trẻ đủ điều kiện của một người đóng thuế khác (bạn của bạn), vì vậy bạn không thể khai trẻ là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Ngoài ra, bạn không thể khai bạn của bạn là thân nhân đủ điều kiện do thử thách tổng thu nhập, được giải thích ở phần sau. Trẻ ở Canada hoặc Mexico. Bạn có thể khai trẻ là người phụ thuộc kể cả trong trường hợp trẻ sống ở Canada hoặc Mexico. Nếu trẻ không sống với bạn, trẻ không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú để trở thành trẻ đủ điều kiện của bạn. Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Nếu những người mà trẻ sống cùng không phải là công dân Hoa Kỳ và không có thu nhập từ Hoa Kỳ, những người này không phải là “người đóng thuế,” thì trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác. Nếu trẻ không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác, trẻ là thân nhân đủ điều kiện của bạn khi đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Bạn không thể khai người phụ thuộc đối với trẻ sống ở các quốc gia khác ngoài Canada hoặc Mexico, trừ khi trẻ là công dân Hoa Kỳ, thường trú nhân người nước ngoài tại Hoa Kỳ hoặc người mang quốc tịch Hoa Kỳ. Có trường hợp ngoại lệ đối với con nuôi đã sống với bạn cả năm. Xem Thử thách tình trạng cư trú ở phần trên. Ví dụ. Bạn chu cấp cho tất cả các con của mình, 6, 8 và 12 tuổi, các cháu sống ở Mexico với cha/mẹ của bạn và không có thu nhập. Bạn độc thân và sống ở Hoa Kỳ. Cha/mẹ bạn không phải là công dân Hoa Kỳ và không có thu nhập Hoa Kỳ, vì vậy cha/mẹ của bạn không phải là “người đóng thuế.” Con của bạn không phải là trẻ đủ điều kiện của bạn vì các cháu không đáp ứng thử thách xét tình trạng cư trú. Nhưng vì các cháu không phải là trẻ đủ điều kiện của bất kỳ người đóng thuế nào khác, các cháu có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn và bạn có thể được phép khai các cháu là người phụ thuộc. Bạn cũng có thể khai cha/mẹ mình là người phụ thuộc nếu đáp ứng thử thách tổng thu nhập và thử thách đánh giá hỗ trợ. Thử thách thành viên hộ gia đình hoặc mối quan hệ Để đáp ứng thử thách này, một người phải: Sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn, hoặc Có quan hệ với bạn theo một trong những cách được liệt kê trong mục Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn ở phần sau. Nếu trong năm có bất kỳ thời điểm nào người đó là vợ/chồng của bạn, thì người đó không thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Thân nhân không nhất thiết phải sống với bạn. Một người có quan hệ với bạn theo bất kỳ cách nào sau đây không cần phải sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn để đáp ứng thử thách này. Con của bạn, con riêng của vợ/chồng bạn, hoặc con nuôi tạm hoặc hậu thế của bất kỳ người nào trong số họ (ví dụ: cháu của bạn). (Con nuôi hợp pháp được coi là con của bạn.) Anh em trai, chị em gái, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc con riêng của cha/mẹ của bạn. Cha, mẹ, ông bà hoặc tổ tiên trực hệ khác của bạn, nhưng không bao gồm cha mẹ nuôi. Cha dượng hoặc mẹ kế của bạn. Con trai hoặc con gái của anh/em trai hoặc chị/em gái của bạn. Con trai hoặc con gái của anh/em trai cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha hoặc chị/em gái cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha của bạn. Anh/em trai hoặc chị/em gái của cha hoặc mẹ bạn. Con rể, con dâu, cha vợ/cha chồng, mẹ vợ/mẹ chồng, anh/em rể hoặc chị/em dâu của bạn. Bất kỳ mối quan hệ nào được thiết lập bởi hôn nhân sẽ không kết thúc khi qua đời hoặc ly hôn. Ví dụ. Trong năm 2017, bạn và vợ/chồng của bạn bắt đầu chu cấp cho cha/mẹ không kết hôn của vợ/chồng bạn, G. Vợ/chồng của bạn qua đời năm 2022. Dù vợ/chồng của bạn đã qua đời, G vẫn tiếp tục đáp ứng thử thách này, kể cả khi G không sống cùng bạn. Bạn có thể khai G là người phụ thuộc nếu đáp ứng tất cả các thử thách khác, bao gồm thử thách tổng thu nhập và thử thách hỗ trợ. Con nuôi tạm. Con nuôi tạm là một cá nhân được đưa tới sống với bạn bởi một cơ quan có thẩm quyền sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em hoặc theo bản án, án lệnh hoặc phán quyết khác của tòa án có thẩm quyền. Tờ khai thuế chung. Nếu bạn khai thuế chung, người này có thể có quan hệ với bạn hoặc vợ/chồng bạn. Ngoài ra, người này không cần phải có quan hệ với người vợ/chồng cung cấp hỗ trợ. Ví dụ, bạn cung cấp hơn nữa hỗ trợ cho cha/mẹ kế của vợ/chồng của bạn. , Cha/mẹ kế của vợ/chồng của bạn có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn ngay cả khi người cha/mẹ kế không sống chung với bạn. Tuy nhiên, nếu bạn và vợ/chồng của bạn khai thuế riêng, cha/mẹ kế của vợ/chồng của bạn chỉ có thể là thân nhân đủ điều kiện của bạn nếu người cha/mẹ kế đó sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn. Vắng mặt tạm thời. Một người được coi là sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn trong khoảng thời gian khi một trong hai người hoặc cả hai tạm thời vắng mặt vì những hoàn cảnh đặc biệt như: Bệnh tật, Giáo dục, Làm việc, Nghỉ dưỡng, Phục vụ trong quân ngũ, hoặc Bị giam giữ tại cơ sở dành cho trẻ vị thành niên. Nếu người đó được đưa vào viện dưỡng lão trong một khoảng thời gian không xác định để chăm sóc y tế liên tục, trường hợp này được coi là vắng mặt tạm thời. Qua đời hoặc sinh ra. Một người đã qua đời trong năm, nhưng sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn cho đến khi qua đời, sẽ đáp ứng thử thách này. Quy tắc này cũng áp dụng đối với trẻ được sinh ra trong năm và sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn trong suốt thời gian còn lại của năm. thử thách này cũng được đáp ứng nếu trẻ sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn ngoại trừ khoảng thời gian bắt buộc nằm viện sau khi sinh. Nếu người phụ thuộc của bạn qua đời trong năm và bạn đủ điều kiện để khai người đó là người phụ thuộc khi họ còn sống, bạn vẫn có thể khai người đó là người phụ thuộc. Ví dụ. Cha/mẹ của bạn đáp ứng các thử thách để trở thành thân nhân đủ điều kiện của bạn qua đời ngày 15 tháng 1. . Bạn có thể khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của bạn. Vi phạm luật địa phương. Một người sẽ không đáp ứng thử thách này nếu tại thời điểm bất kỳ trong năm mối quan hệ giữa bạn và người đó vi phạm luật địa phương. Ví dụ. Người quan trọng của bạn, T, sống với bạn như một thành viên trong gia đình bạn cả năm. Tuy nhiên, mối quan hệ của bạn và T đã vi phạm luật ở tiểu bang nơi bạn sống vì T đã kết hôn với người khác. Do đó, T không đáp ứng thử thách này và bạn không thể khai T là người phụ thuộc. Con nuôi. Con nuôi luôn được coi như con ruột của bạn. Thuật ngữ “con nuôi” bao gồm trẻ được sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng tại nhà bạn để làm con nuôi hợp pháp của bạn. Anh chị em họ. Anh chị em họ của bạn phải sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn để đáp ứng thử thách này. Anh chị em họ là hậu thế của anh/em trai hoặc chị/em gái của cha hoặc mẹ bạn. Thử thách tổng thu nhập Để đáp ứng thử thách này, tổng thu nhập của một người trong năm phải dưới $4.700. Định nghĩa tổng thu nhập. Tổng thu nhập bao gồm tất cả thu nhập dưới dạng tiền, tài sản và dịch vụ không được miễn thuế. Trong hoạt động kinh doanh sản xuất, buôn bán hoặc khai thác mỏ, tổng thu nhập là tổng doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán, cộng với mọi thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh. Tổng các khoản thu từ bất động sản cho thuê được tính vào tổng thu nhập. Không khấu trừ thuế, tiền sửa chữa hoặc các chi phí khác khi xác định tổng thu nhập từ tài sản cho thuê. Tổng thu nhập bao gồm phần của một đối tác trong tổng thu nhập từ hình thức hợp tác kinh doanh (không tính trên thu nhập ròng). Tổng thu nhập còn bao gồm tất cả các khoản trợ cấp thất nghiệp chịu thuế, phúc lợi an sinh xã hội chịu thuế và một số khoản tiền nhận được như là trợ cấp học bổng và nghiên cứu. Học bổng mà học sinh nhận được và được sử dụng để trả học phí, lệ phí, mua đồ dùng học tập, sách và thiết bị cần thiết cho những khóa học cụ thể thường không được tính vào tổng thu nhập. Để tìm hiểu thêm thông tin về học bổng, xem chương 8. Người phụ thuộc khuyết tật làm việc tại xưởng che chở. Cho mục đính xem xét thử thách tổng thu nhập, tổng thu nhập của một cá nhân bị khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn vào bất kỳ thời điểm nào trong năm không bao gồm thu nhập từ các dịch vụ mà cá nhân đó thực hiện tại nơi huấn nghiệp cho người khuyết tật. Các dịch vụ chăm sóc y tế được cung cấp tại nơi huấn nghiệp phải là lý do chính khiến cá nhân này làm việc ở đây. Ngoài ra, thu nhập phải bắt nguồn từ các hoạt động tại nơi huấn nghiệp gắn liền với hoạt động chăm sóc y tế. “Xưởng che chở” là trường học: Tổ chức hướng dẫn hoặc đào tạo đặc biệt, được thiết kế để giảm nhẹ tình trạng khuyết tật của cá nhân; và Được điều hành bởi một số tổ chức được miễn thuế hoặc bởi tiểu bang, lãnh thổ của Hoa Kỳ, phân khu chính trị thuộc tiểu bang hoặc lãnh thổ của Hoa Kỳ, hoặc Đặc khu Columbia. Khuyết tật vĩnh viễn và hoàn toàn được định nghĩa trong mục Trẻ đủ điều kiện, ở phần trên. Thử thách hỗ trợ (để thành thân nhân đủ điều kiện) Để đáp ứng thử thách này, thông thường bạn phải chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người trong năm theo niên lịch. Tuy nhiên, nếu hai người trở lên cùng chu cấp, nhưng không ai chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người, Xem Thỏa thuận cấp dưỡng đa phương ở phần sau. Cách xác định liệu bạn có đáp ứng thử thách hỗ trợ hay không. Bạn xác định mình có chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của một người hay không bằng cách so sánh số tiền bạn đã đóng góp để hỗ trợ cho người đó với tổng số tiền hỗ trợ mà người đó nhận được từ tất cả các nguồn. Tổng số tiền hỗ trợ bao gồm số tiền mà người đó tự chu cấp cho bản thân. Bạn có thể sử dụng Bảng tính 3-1 để xác định liệu bạn có chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của một người hay không. Nguồn tiền riêng của một người không được sử dụng để hỗ trợ. Các nguồn tiền riêng của một người không được tính là tiền hỗ trợ trừ trường hợp nguồn tiền đó được sử dụng cho mục đích này. Ví dụ. Cha/mẹ của bạn đã nhận được $2.400 tiền phúc lợi an sinh xã hội và $300 tiền lãi, trả $2.000 cho chỗ ở và $400 để giải trí, và gửi tiết kiệm $300. Mặc dù cha/mẹ của bạn nhận được tổng cộng $2.700 ($2.400 + $300), cha/mẹ của bạn chỉ trả $2.400 ($2.000 + $400) để chu cấp cho bản thân. Nếu bạn đã chi hơn $2.400 để chu cấp cho cha/mẹ của bạn và không có nhận được khoản hỗ trợ nào khác, bạn đã chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của cha/mẹ của bạn. Tiền lương của trẻ được sử dụng để tự chu cấp. Bạn không thể tính khoản hỗ trợ mà trẻ tự chi trả từ tiền lương của mình vào phần đóng góp hỗ trợ của bạn, kể cả khi bạn là người trả lương. Năm cung cấp hỗ trợ. Năm bạn cung cấp hỗ trợ là năm bạn trả tiền hỗ trợ, kể cả khi bạn trả tiền hỗ trợ bằng tiền đi vay mà bạn hoàn trả vào năm sau đó. Nếu bạn sử dụng năm theo lịch tài chính để báo cáo thu nhập, bạn phải cung cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của người phụ thuộc trong năm theo niên lịch mà năm theo lịch tài chính của bạn bắt đầu. Tiền phân bổ cho người phụ thuộc của thành viên Lực lượng Vũ trang. Phần tiền phân bổ do chính phủ đóng góp và phần trích từ tiền lương quân đội của bạn đều được coi là do bạn chu cấp khi xác định bạn có chu cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ hay không. Nếu tiền phân bổ của bạn được sử dụng để hỗ trợ những người không phải những người mà bạn chỉ định, bạn có thể khai họ là người phụ thuộc nếu đủ điều kiện. Ví dụ. Bạn đang phục vụ trong Lực lượng Vũ trang. Bạn ủy quyền phân bổ tiền cho người cha/mẹ còn lại của mình và người cha/mẹ còn lại dùng số tiền này để chu cấp cho bản thân và anh chi em của họ. Nếu tiền phân bổ chiếm hơn một nửa tiền hỗ trợ của mỗi người, bạn có thể khai mỗi người trong số họ là người phụ thuộc, nếu họ đủ điều kiện, mặc dù bạn chỉ ủy quyền phân bổ tiền cho cha/mẹ còn lại của mình. Trợ cấp nhà ở quân đội được miễn thuế. Các khoản trợ cấp này được đối xử giống như tiền phân bổ cho người phụ thuộc khi tính toán tiền hỗ trợ. Tiền lương phân bổ và trợ cấp nhà ở cơ bản được miễn thuế đều được coi là tiền hỗ trợ do bạn chu cấp. Thu nhập được miễn thuế. Khi tính toán tổng số tiền hỗ trợ của một người, hãy tính cả thu nhập được miễn thuế, tiền tiết kiệm và tiền đi vay được dùng để hỗ trợ người đó. Thu nhập được miễn thuế bao gồm một số khoản phúc lợi an sinh xã hội, trợ cấp xã hội, tiền bảo hiểm nhân thọ không chịu thuế, tiền phân bổ cho gia đình của thành viên Lực lượng Vũ trang, hưu bổng không chịu thuế và tiền lãi được miễn thuế. Ví dụ 1. Bạn chu cấp $4.000 để hỗ trợ cho cha/mẹ mình trong năm. Cha/mẹ của bạn có $600 thu nhập kiếm được, $4.800 phúc lợi an sinh xã hội không chịu thuế và $200 tiền lãi được miễn thuế và tất cả số tiền này dùng để chu cấp cho bản thân. Bạn không thể khai cha/mẹ mình là người phụ thuộc vì $4.000 mà bạn chu cấp không chiếm hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của cha/mẹ của bạn là $9.600 ($4.000 + $600 + $4.800 + $200). Ví dụ 2. K, con của anh chị em của bạn, có một khoản vay sinh viên trị giá $2.500 và sử dụng số tiền này để trả học phí đại học. Cá nhân K chịu trách nhiệm về khoản vay này. Bạn chu cấp $2.000 để hỗ trợ cho K. Bạn không thể khai K là người phụ thuộc vì bạn chu cấp ít hơn một nửa số tiền hỗ trợ của K. Phúc lợi an sinh xã hội. Nếu một cặp vợ chồng nhận trợ cấp thông qua chi phiếu được trả cho cả hai người, một nửa tổng số tiền này được coi là tiền hỗ trợ cho mỗi người, trừ trường hợp họ có thể chứng minh khác đi. Nếu trẻ nhận phúc lợi an sinh xã hội và sử dụng số tiền này để hỗ trợ cho bản thân thì khoản trợ cấp đó được coi là do trẻ tự chu cấp. Hỗ trợ của tiểu bang (trợ cấp xã hội, phiếu thực phẩm, nhà ở, v.v.). Các khoản trợ cấp do tiểu bang cung cấp cho những người có hoàn cảnh khó khăn thường được coi là tiền hỗ trợ của tiểu bang. Tuy nhiên, các khoản thanh toán dựa trên nhu cầu của người nhận sẽ không được coi là được sử dụng hoàn toàn để hỗ trợ cho người đó nếu có thể chứng minh rằng một phần của những khoản thanh toán này không được sử dụng cho mục đích đó. Chăm sóc nuôi dưỡng. Các khoản thanh toán mà bạn nhận được để chu cấp cho con nuôi tạm từ cơ quan sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em được coi là tiền hỗ trợ do cơ quan này cung cấp. Xem Các khoản thanh toán và chi phí chăm sóc nuôi dưỡng, ở phần trên. Nhà cho người cao tuổi. Nếu bạn trả trước một lần tiền dịch vụ nhà cho người cao tuổi để chăm sóc thân nhân của bạn đến cuối đời và số tiền được thanh toán dựa trên tuổi thọ của người đó, số tiền hỗ trợ mà bạn chu cấp mỗi năm bằng số tiền trả trước một lần chia cho tuổi thọ của thân nhân. Số tiền hỗ trợ mà bạn chu cấp còn bao gồm bất kỳ khoản tiền nào khác mà bạn đã cung cấp trong năm. Tổng số tiền hỗ trợ Để xác định liệu bạn có chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của một người hay không, trước tiên bạn phải xác định tổng số tiền hỗ trợ được cung cấp cho người đó. Tổng số tiền hỗ trợ bao gồm số tiền được chi trả để cung cấp thực phẩm, chỗ ở, quần áo, giáo dục, chăm sóc y tế và nha khoa, giải trí, phương tiện đi lại và các nhu cầu cần thiết tương tự. Thông thường, số tiền của một khoản mục hỗ trợ là chi phí phát sinh để cung cấp khoản mục đó. Đối với chỗ ở, số tiền hỗ trợ là giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở. Các chi phí không liên quan trực tiếp đến bất kỳ thành viên nào trong hộ gia đình, ví dụ như chi phí thực phẩm cho hộ gia đình, phải được chia cho các thành viên trong hộ gia đình. Ví dụ 1. G Brown, cha/mẹ của M Miller, sống với F và M Miller cùng hai con của họ. G nhận được $2.400 phúc lợi an sinh xã hội, G dùng số tiền này để chi trả cho quần áo, phương tiện đi lại và giải trí. G không có thu nhập nào khác. Tổng chi phí thực phẩm của F và M cho hộ gia đình là $5.200. Họ trả $1.200 chi phí thuốc men và y tế cho G. Giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở được cung cấp cho G là $1.800 một năm, dựa trên giá cho thuê của những chỗ ở có điều kiện tương tự. Tính tổng số tiền hỗ trợ của G như sau. Giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở $ 1.800 Quần áo, phương tiện đi lại và giải trí 2.400 Chi phí y tế 1.200 Thực phẩm (1/5 của $5.200) 1.040 Tổng số tiền hỗ trợ $6.440 Tiền hỗ trợ mà F và M cung cấp, $4.040 ($1.800 chỗ ở + $1.200 chi phí y tế + $1.040 thực phẩm), chiếm hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $6.440 của G. Ví dụ 2. Cha mẹ của bạn, A và B, sống với bạn, vợ/chồng và hai con bạn trong căn nhà mà bạn sở hữu. Giá trị cho thuê hợp lý của phần chỗ ở dành cho cha mẹ bạn là $2.000 một năm ($1.000 mỗi người), bao gồm đồ chi phí nội thất và dịch vụ tiện ích. A nhận được $4.200 tiền hưu bổng không chịu thuế, A dùng số tiền này để chi trả các khoản hỗ trợ như quần áo, phương tiện đi lại và giải trí cho bản thân A và B với mức bằng nhau. Tổng chi phí thực phẩm của bạn cho hộ gia đình là $6.000. Giá trị hóa đơn điện, nước, sưởi ấm của bạn là $1.200. B có $600 chi phí nằm viện và y tế mà bạn đã trả trong năm. Tính tổng số tiền hỗ trợ của cha mẹ bạn như sau. Hỗ trợ được cung cấp A B Giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở $1.000 $1.000 Hưu bổng được dùng để hỗ trợ cho họ 2.100 2.100 Thực phẩm (1/6 của $6.000) 1.000 1.000 Chi phí y tế cho B 600 Tổng số tiền hỗ trợ của cha mẹ $4.100 $4.700 Bạn phải áp dụng thử thách đánh giá hỗ trợ riêng cho từng người. Bạn chu cấp $2.000 ($1.000 chỗ ở + $1.000 thực phẩm) trong tổng số tiền hỗ trợ $4.100 của A – ít hơn một nửa. Bạn chu cấp $2.600 cho B ($1.000 chỗ ở + $1.000 thực phẩm + $600 y tế) – hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $4.700 của B. Bạn đáp ứng thử thách hỗ trợ đối với B , nhưng không đáp ứng thử thách này đối với A. Chi phí dịch vụ tiện ích và sưởi ấm được tính vào giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở, vì vậy chi phí này không được xem xét riêng. Chỗ ở. Nếu bạn cung cấp chỗ ở cho một người, bạn được coi là cung cấp khoản hỗ trợ tương đương với giá trị cho thuê hợp lý của căn phòng, căn hộ, căn nhà hoặc nơi cư trú khác mà người đó sống. Giá trị cho thuê hợp lý bao gồm chi phí sử dụng đồ nội thất và đồ gia dụng cũng như chi phí sưởi ấm và các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp. Định nghĩa giá trị cho thuê hợp lý. Giá trị cho thuê hợp lý là số tiền mà bạn có thể mong đợi nhận được một cách hợp lý từ người lạ cho cùng loại hình chỗ ở. Giá trị này được sử dụng thay cho các chi phí thực tế như thuế, lãi vay, khấu hao, sơn, bảo hiểm, tiện ích cùng chi phí đồ nội thất và đồ gia dụng. Trong một số trường hợp, giá trị cho thuê hợp lý có thể bằng giá thuê đã trả. Nếu bạn cung cấp toàn bộ chi phí chỗ ở, số tiền hỗ trợ mà bạn chu cấp là giá trị cho thuê hợp lý của căn phòng mà người đó sử dụng hoặc một phần giá trị cho thuê hợp lý của toàn bộ nơi cư trú nếu người đó sử dụng toàn bộ căn nhà của bạn. Nếu bạn không cung cấp toàn bộ chi phí chỗ ở, tổng giá trị cho thuê hợp lý phải được chia dựa trên số tiền cho nơi ở mà bạn cung cấp. Nếu bạn chỉ cung cấp một phần và người đó cung cấp phần còn lại, giá trị cho thuê hợp lý phải được chia cho cả hai người theo số tiền mà mỗi người cung cấp. Ví dụ. Cha mẹ bạn sống miễn phí trong căn nhà mà bạn sở hữu. Căn nhà có giá trị cho thuê hợp lý là $5.400 một năm và được trang bị nội thất, bao gồm giá trị cho thuê hợp lý là $3.600 cho căn nhà và $1.800 cho đồ nội thất. Giá trị cho thuê hợp lý không bao gồm chi phí sưởi ấm và các dịch vụ tiện ích khác. Nhà có đầy đủ nội thất thuộc sở hữu của cha mẹ bạn. Bạn trả $600 hóa đơn tiện ích cho họ. Chi phí dịch vụ tiện ích thường không được tính vào tiền thuê nhà ở khu vực mà cha mẹ bạn sống. Do đó, tổng giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở là $6.000 ($3.600 giá trị cho thuê hợp lý của căn nhà không có đồ đạc + $1.800 dành cho đồ nội thất do cha mẹ bạn cung cấp + $600 chi phí dịch vụ tiện ích) trong đó bạn được coi là đã cung cấp $4.200 ($3.600 + $600). Người sống trong nhà riêng của mình. Tổng giá trị cho thuê hợp lý của căn nhà mà một người sở hữu được coi là khoản hỗ trợ do người đó đóng góp. Sống với ai đó không phải trả tiền thuê nhà. Nếu bạn sống với một người trong nhà của người đó mà không phải trả tiền thuê, bạn phải giảm số tiền mà bạn cung cấp để hỗ trợ cho người đó bằng giá trị cho thuê hợp lý của chỗ ở mà người đó cung cấp cho bạn. Tài sản. Tài sản được cung cấp để hỗ trợ được tính bằng giá trị thị trường hợp lý của tài sản đó. Giá trị thị trường hợp lý là giá bán của tài sản trên thị trường. Đây là mức giá thỏa thuận giữa người mua và người bán có thiện chí, không bắt buộc phải hành động và cả hai đều có kiến thức hợp lý về các sự kiện liên quan. Chi phí vốn. Tài sản cố định, ví dụ như đồ nội thất, đồ gia dụng và ô tô mua cho một người trong năm có thể được tính vào tổng số tiền hỗ trợ trong một số trường hợp nhất định. Các ví dụ dưới đây cho biết khi nào tài sản cố định được hoặc không được tính vào tiền hỗ trợ. Ví dụ 1. Bạn mua một chiếc máy cắt cỏ trị giá $200 cho đứa con 13 tuổi của mình. Con được giao nhiệm vụ cắt tỉa bãi cỏ. Vì máy cắt cỏ mang lại lợi ích cho tất cả các thành viên trong gia đình, không tính chi phí máy cắt cỏ vào tiền hỗ trợ cho con bạn. Ví dụ 2. Bạn mua một chiếc tivi trị giá $150 làm quà sinh nhật cho đứa con 12 tuổi của mình. Tivi được đặt trong phòng ngủ của con. Bạn có thể tính chi phí mua tivi vào tiền hỗ trợ cho con bạn. Ví dụ 3. Bạn trả $5.000 mua xe và đăng ký xe dưới tên bạn. Bạn và trẻ 17 tuổi của bạn sử dụng chiếc xe với mức ngang nhau. Vì bạn sở hữu chiếc xe và không tặng cho trẻ của bạn để sử dụng riêng, không tính chi phí xe vào tổng số tiền hỗ trợ của trẻ của bạn. Tuy nhiên, bạn có thể tính các chi phí phụ để vận hành chiếc xe vì lợi ích của con vào tiền hỗ trợ của trẻ của bạn. Ví dụ 4. Trẻ 17 tuổi của bạn sử dụng tiền cá nhân để mua một chiếc xe với giá $4.500. Bạn chu cấp phần còn lại tiền hỗ trợ của trẻ, $4.000. Vì chiếc xe do trẻ của bạn mua và sở hữu nên giá trị thị trường hợp lý của chiếc xe ($4.500) phải được tính vào tiền hỗ trợ của trẻ. Trẻ đã cung cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ $8.500 của bản thân ($4.500 + $4.000), vì vậy trẻ không phải trẻ đủ điều kiện của bạn. Bạn đã không chu cấp hơn một nửa tổng số tiền hỗ trợ của trẻ, vì vậy trẻ không phải là thân nhân đủ điều kiện của bạn. Bạn không thể khai trẻ này là người phụ thuộc. Phí bảo hiểm y tế. Phí bảo hiểm y tế mà bạn trả, bao gồm phí bảo hiểm Medicare bổ sung, được tính vào tiền hỗ trợ mà bạn cung cấp. Quyền lợi bảo hiểm y tế. Các quyền lợi bảo hiểm y tế, bao gồm quyền lợi Medicare cơ bản và bổ sung, không phải là một phần của hỗ trợ. Các khoản thanh toán học phí và phụ cấp của GI Bill. Số tiền mà các cựu chiến binh nhận được của GI Bill để thanh toán học phí và trợ cấp khi họ đi học được tính vào tổng số tiền hỗ trợ. Ví dụ. Trong năm, trẻ của bạn nhận được $2.200 từ chính phủ theo GI Bill. Trẻ sử dụng số tiền này cho việc học của mình. Bạn cung cấp số tiền hỗ trợ còn lại của trẻ, $2.000. Vì quyền lợi GI được tính vào tổng số tiền hỗ trợ, tổng số tiền hỗ trợ của trẻ là $4.200 ($2.200 + $2.000). Bạn không chu cấp hơn một nửa số tiền hỗ trợ của trẻ. Chi phí chăm sóc trẻ em. Nếu bạn trả tiền cho ai đó để cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em hoặc người phụ thuộc, bạn có thể tính các khoản thanh toán này vào số tiền mà bạn đã cung cấp để hỗ trợ cho con hoặc người phụ thuộc bị khuyết tật, kể cả khi bạn yêu cầu tín thuế cho các khoản thanh toán này. Để tìm hiểu thông tin về tín thuế, xem Ấn phẩm 503. Các khoản mục hỗ trợ khác. Các khoản mục khác có thể được coi là tiền hỗ trợ tùy theo dữ kiện thực tế trong từng trường hợp. Không tính vào tổng số tiền hỗ trợ Các khoản mục sau không được tính vào tổng số tiền hỗ trợ. Thuế thu nhập liên bang, tiểu bang và địa phương do một người trả từ thu nhập của bản thân. Thuế an sinh xã hội và Medicare do cá nhân trả từ thu nhập của bản thân. Phí bảo hiểm nhân thọ. Chi phí tang lễ. Học bổng mà con bạn nhận được nếu con là học sinh. Khoản thanh toán cho Hỗ trợ giáo dục cho những Người còn lại và Người phụ thuộc được sử dụng để hỗ trợ cho trẻ nhận được các khoản trợ cấp này. Thỏa thuận cấp dưỡng đa phương Trong một số trường hợp, không ai cung cấp hơn một nửa tiền hỗ trợ của một người. Thay vào đó, hai hoặc nhiều người, mỗi người trong số đó có thể khai người đó là người phụ thuộc, nhưng về thử thách đánh giá hỗ trợ, tất cả họ đã cung cấp nhiều hơn một nửa số tiền hỗ trợ của người đó. Khi tình huống này xảy ra, bạn có thể thỏa thuận rằng bất kỳ ai trong số bạn cung cấp hơn 10% số tiền hỗ trợ của người đó, nhưng chỉ một người, sẽ có thể khai người đó là người phụ thuộc. Mỗi người trong số những người còn lại phải ký tuyên bố đồng ý không khai người đó là người phụ thuộc trong năm. Người khai người đó là người phụ thuộc phải lưu những tuyên bố có chữ ký này vào hồ sơ của mình. Tuyên bố cấp dưỡng đa phương của từng người đã đồng ý không khai người đó là người phụ thuộc phải được đính kèm tờ khai thuế của người khai người đó là người phụ thuộc. Có thể sử dụng Mẫu 2120 cho mục đích này. Bạn có thể khai một người là người phụ thuộc theo thỏa thuận cấp dưỡng đa phương đối với người có quan hệ với bạn hoặc người đã sống với bạn cả năm như một thành viên trong gia đình bạn. Ví dụ 1. Bạn, và anh chị em, S, B, D, chu cấp toàn bộ tiền hỗ trợ của cha/mẹ bạn trong năm. Bạn chu cấp 45%, S chu cấp 35%, và B và D mỗi người chu cấp 10%. Bạn hoặc S có thể khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc; những người kia phải ký tuyên bố đồng ý không khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc. Người khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc phải đính kèm Mẫu 2120, hoặc một tờ khai tương tự, vào hồ sơ của họ và phải giữ tuyên bố có chữ ký của người kia trong hồ sơ của mình. Vì cả hai B và D không cung cấp nhiều hơn 10% số tiền hỗ trợ, cả hai không thể khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc và không phải ký tuyên bố. Ví dụ 2. Bạn và anh chị em của bạn mỗi người chu cấp 20% số tiền hỗ trợ cho cha/mẹ bạn trong năm. 60% số tiền hỗ trợ còn lại của cha/mẹ của bạn do hai người khác không có quan hệ quyến thuộc với bà cung cấp ở mức ngang nhau. Cha/mẹ của bạn không sống với họ. Vì hơn một nửa số tiền hỗ trợ của cha/mẹ của bạn được cung cấp bởi những người không đủ điều kiện khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc, không ai có thể khai cha/mẹ của bạn là người phụ thuộc. Thử thách hỗ trợ cho con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) Trong hầu hết các trường hợp, con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) sẽ là trẻ đủ điều kiện của một trong hai người. Xem phần Con của cha mẹ đã ly hôn hoặc ly thân (hoặc cha mẹ sống xa nhau) trong mục Trẻ đủ điều kiện ở phần trên. Tuy nhiên, nếu trẻ không đáp ứng yêu cầu để trở thành trẻ đủ điều kiện của cha hoặc mẹ, trẻ có thể là thân nhân đủ điều kiện của một trong hai người. Nếu bạn nghĩ rằng trường hợp này có thể áp dụng với bạn, xem Ấn phẩm 501. Số An sinh Xã hội (SSN) cho Người phụ thuộc Bạn phải khai SSN của bất kỳ người phụ thuộc nào mà bạn liệt kê trong phần Dependents (Người phụ thuộc) của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. .Nếu bạn không khai SSN của người phụ thuộc khi được yêu cầu, hoặc nếu bạn khai SSN không chính xác, một số quyền lợi thuế nhất định có thể không được cho phép.. Không có SSN. Nếu một người mà bạn muốn khai là người phụ thuộc trên tờ khai thuế của bạn không có SSN, bạn hoặc người đó phải nộp đơn xin cấp SSN càng sớm càng tốt bằng cách nộp Mẫu SS-5, Đơn Xin Cấp Thẻ An sinh Xã hội, tới Sở An sinh Xã hội (Social Security Administration, SSA). Bạn có thể lấy Mẫu SS-5 trực tuyến tại SSA.gov/forms/ss-5.pdf (tiếng Anh) hoặc tại văn phòng SSA địa phương. Thường mất khoảng 2 tuần để nhận SSN sau khi SSA có tất cả những thông tin cần thiết. Nếu bạn không có SSN cần thiết trước ngày đến hạn khai thuế, bạn có thể nộp Mẫu 4868 để gia hạn thời gian khai thuế. Sinh và mất trong năm 2023. Nếu con bạn được sinh ra rồi qua đời trong năm 2023 và bạn không có SSN cho con, bạn có thể đính kèm bản sao giấy khai sinh, giấy chứng tử hoặc hồ sơ bệnh viện của con. Tài liệu phải cho thấy con còn sống khi sinh. Với trường hợp này, điền “DIED (ĐÃ QUA ĐỜI)” vào cột (2) trong phần Dependents (Người phụ thuộc) trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của bạn. Người nước ngoài hoặc người được nhận làm con nuôi không có SSN. Nếu người phụ thuộc của bạn không có và không thể xin cấp SSN, bạn phải dùng Mã số thuế cá nhân (ITIN) hoặc mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN) thay cho SSN. Mã số thuế cho người nước ngoài. Nếu người phụ thuộc của bạn là thường trú nhân người nước ngoài hoặc không thường trú không có và không đủ điều kiện xin cấp SSN, người phụ thuộc của bạn phải nộp đơn đăng ký ITIN. Để tìm hiểu chi tiết về cách đăng ký, xem Mẫu W-7, Đơn xin cấp Mã số thuế Cá nhân của IRS. Mã số thuế cho người được nhận làm con nuôi. Nếu bạn có trẻ được một cơ quan sắp xếp chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có thẩm quyền sắp xếp ở cùng bạn, bạn có thể khai trẻ là người phụ thuộc. Tuy nhiên, nếu bạn không thể xin cấp SSN hoặc ITIN cho trẻ, bạn phải xin IRS cấp ATIN cho trẻ. Xem Mẫu W-7A, Đơn xin cấp Mã số thuế cho việc nhận con nuôi đang chờ xử lý ở Hoa Kỳ, để tìm hiểu chi tiết. 4. Khấu lưu thuế và Thuế ước tính Quy định mới cho năm 2024 Những thay đổi về luật thuế cho năm 2024. Nếu bạn đang xem xét mức khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương của mình cũng như tính số tiền thuế ước tính, hãy cân nhắc những thay đổi của luật thuế có hiệu lực trong năm 2024. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 505, Khấu lưu thuế và Thuế ước tính. Nhắc nhở Cảng an toàn cho thuế ước tính cho người đóng thuế có thu nhập cao hơn. Nếu tổng thu nhập đã điều chỉnh năm 2023 của bạn cao hơn $150.000 ($75.000 nếu bạn đã kết hôn và khai thuế riêng), để tránh bị phạt thuế ước tính, số tiền thuế bạn phải đóng là con số nhỏ hơn giữa 90% thuế ước tính cho năm 2024 hoặc 110% số tiền thuế đã khai trong tờ khai thuế năm 2023 của bạn. Giới thiệu Nội dung của chương này trình bày cách thức đóng thuế dựa trên tiền lương hoặc thu nhập mà bạn nhận được trong năm. Nhìn chung, thuế thu nhập liên bang là loại thuế trả ngay. Có hai cách để trả ngay tiền thuế. Khấu lưu. Nếu bạn là một nhân viên, chủ lao động của bạn có thể khấu lưu thuế thu nhập từ tiền lương của bạn. Ngoài ra, thuế thu nhập có thể bị khấu lưu từ một số nguồn thu nhập khác, chẳng hạn như lương hưu, tiền thưởng, hoa hồng và tiền thắng cược. Số tiền khấu lưu sẽ được trả cho IRS dưới danh nghĩa của bạn. Thuế ước tính. Nếu bạn không trả thuế của mình thông qua khấu lưu, hoặc không trả đủ thuế theo cách đó, thì bạn có thể phải trả thuế ước tính. Nhìn chung, những người tự kinh doanh sẽ phải đóng thuế theo cách này. Ngoài ra, bạn có thể phải đóng thuế ước tính cho các khoản thu nhập như cổ tức, tiền lãi, lợi nhuận đầu tư, tiền cho thuê và tiền tác quyền. Thuế ước tính được sử dụng không chỉ để trả thuế thu nhập mà còn để chi trả thuế tự kinh doanh và thuế tối thiểu thay thế. Chương này mô tả các phương pháp này. Ngoài ra, chương cũng giải thích những nội dung dưới đây. Khấu giảm cho khấu lưu và thuế ước tính. Khi bạn nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2023, hãy lấy khoản khấu giảm cho tất cả các khoản thuế thu nhập đã khấu lưu từ tiền lương, tiền công, lương hưu của bạn, v.v. và cho khoản thuế ước tính mà bạn đã đóng cho năm 2023. Ngoài ra hãy lấy khấu giảm cho bất kỳ khoản thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt vượt mức nào đã được khấu lưu. Xem Ấn phẩm 505. Hình phạt do thanh toán thiếu. Nếu bạn không trả đủ thuế trong năm, thông qua khấu lưu hoặc trả thuế ước tính, bạn có thể phải trả tiền phạt. Trong hầu hết các trường hợp, IRS có thể tính mức phạt này cho bạn. Tham khảo Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem: Ấn phẩm 505 Khấu lưu thuế và Thuế ước tính Mẫu (và Hướng dẫn) W-4 Chứng nhận Khấu lưu thuế của Nhân viên W-4P Chứng nhận Khấu lưu cho thanh toán lương hưu định kỳ hoặc niên kiêm W-4S Yêu cầu Khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền lương trả khi nghỉ bệnh W-4V Yêu cầu Khấu lưu tự nguyện 1040-ES Thuế ước tính cho Cá nhân 2210 Trả thiếu thuế ước tính bởi Cá nhân, Di sản và Quỹ tín thác 2210-F Trả thiếu thuế ước tính bởi Nông dân và Ngư dân Khấu lưu thuế cho năm 2024 Nội dung của phần này trình bày khấu lưu thuế thu nhập đối với: Tiền lương và tiền công, Tiền boa, Các quyền lợi phụ chịu thuế, Nghỉ ốm có lương, Lương hưu và niên kim, Tiền thắng bạc, Bồi thường thất nghiệp, và Các thanh toán liên bang nhất định. Phần này sẽ giải thích các quy tắc khấu lưu thuế cho mỗi loại hình thu nhập nêu trên. Ngoài ra, phần này cũng đề cập đến khấu lưu thuế dự phòng đối với tiền lãi, cổ tức và các khoản thanh toán khác. Tiền lương và Tiền công Hầu hết nhân viên đóng thuế thu nhập thông qua hình thức khấu lưu từ lương. Tiền lương của bạn bao gồm tiền lương thông thường, tiền thưởng, hoa hồng và phụ cấp nghỉ phép. Nó bao gồm các khoản hoàn trả và các khoản phụ cấp chi phí khác được trả theo một kế hoạch không trách nhiệm. Tham khảo mục Lương bổ sung ở phần sau để biết thêm thông tin về các khoản hoàn trả và khoản phụ cấp được trả theo một kế hoạch không trách nhiệm. Nếu thu nhập của bạn không đạt đến mức phải đóng thuế thu nhập trong năm, bạn có thể được miễn khấu lưu. Điều này sẽ được giải thích trong mục Miễn khấu lưu ở phần sau. Bạn có thể yêu cầu chủ lao động của mình khấu lưu thuế thu nhập từ thù lao không phải tiền mặt và các khoản lương khác không phải chịu khấu lưu. Nếu chủ lao động của bạn không đồng ý khấu lưu thuế, hoặc lương không đủ để khấu lưu, bạn có thể phải đóng thuế ước tính, như được thảo luận ở sau trong phần Thuế ước tính cho năm 2024. Quân nhân về hưu. Tiền lương hưu quân đội cũng được khấu lưu thuế thu nhập theo cùng một cách như tiền lương thông thường, ngay cả khi nó được xem là lương hưu hoặc niên kim cho các mục đích thuế khác. Người làm tại gia. Nếu bạn là người làm tại gia, bạn có thể yêu cầu chủ lao động khấu lưu thuế thu nhập từ tiền công trả cho bạn. Người làm tại gia là nhân viên làm công việc nhà tại nhà riêng, câu lạc bộ của đại học địa phương, hoặc hội nam sinh hoặc hội nữ sinh địa phương. Thuế chỉ bị khấu lưu khi bạn muốn được khấu lưu và chủ lao động của bạn đồng ý khấu lưu. Nếu bạn không có đủ thuế thu nhập đã khấu lưu, bạn có thể phải nộp thuế ước tính, sẽ được thảo luận ở phần sau trong mục Thuế ước tính cho năm 2024. Công nhân nông trại. Nhìn chung, thuế thu nhập sẽ được khấu lưu từ tiền công bạn nhận được bằng tiền mặt cho công việc trên nông trại trừ khi chủ lao động của bạn thực hiện cả hai điều sau: Trả công cho bạn với số tiền dưới $150 trong năm, và Có tổng chi tiêu cho lao động nông nghiệp dưới mức $2.500 trong năm. Thanh toán tiền lương chênh lệch. Khi người lao động nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự, một số chủ lao động bù đắp phần chênh lệch giữa lương quân sự và lương dân sự. Các khoản thanh toán cho người lao động đang tại ngũ trong thời gian hơn 30 ngày sẽ bị khấu lưu thuế thu nhập, nhưng sẽ không bị khấu lưu thuế an sinh xã hội, Medicare, hoặc thất nghiệp liên bang (FUTA). Tiền công và khấu lưu sẽ được báo cáo trên Mẫu W-2, Báo cáo Tiền lương và thu. Xác định số tiền thuế khấu lưu bằng Mẫu W-4 Thuế thu nhập mà chủ lao động khấu lưu từ tiền lương thông thường của bạn phụ thuộc vào hai điều. Số tiền bạn nhận được trong mỗi kỳ lương. Thông tin bạn cung cấp cho chủ lao động của mình trên Mẫu W-4. Mẫu W-4 đưa ra các bước để giúp bạn xác định khoản khấu lưu của mình. Chỉ hoàn thành các Bước 2 - 4 nếu chúng áp dụng cho trường hợp của bạn. Bước 1. Nhập thông tin cá nhân của bạn bao gồm tư cách khai thuế của bạn. Bước 2. Hoàn thành bước này nếu bạn làm nhiều công việc cùng một lúc hoặc là vợ chồng khai chung hồ sơ thuế và bạn cùng vợ/chồng của mình đều có việc làm. Bước 3. Hoàn thành bước này nếu bạn yêu cầu người phụ thuộc và tín thuế khác. Bước 4. Hoàn thành bước tùy chọn này để thực hiện các điều chỉnh khác. *Thu nhập khác *Các khoản khấu trừ *Khấu lưu thêm Công việc mới Khi bạn bắt đầu một công việc mới, bạn phải điền vào Mẫu W-4 và đưa lại cho chủ lao động của bạn. Chủ lao động của bạn phải có bản sao của mẫu đơn này. Nếu sau này bạn cần thay đổi thông tin, bạn phải điền vào mẫu đơn mới. Nếu bạn chỉ làm việc một phần trong năm (chẳng hạn như bắt đầu làm việc sau khi đã qua năm mới), mức khấu lưu thuế của bạn có thể rất cao. Bạn có thể tránh tình trạng khấu lưu vượt mức nếu chủ lao động của bạn đồng ý sử dụng phương pháp một phần của năm. Tham khảo Part-Year Method (Phương pháp Một phần của năm) trong chương 1 của Ấn phẩm 505 để tìm hiểu thêm thông tin. Nhân viên cũng đang nhận thu nhập lương hưu. Nếu bạn đang nhận lương hưu hoặc thu nhập niên kim và bắt đầu một công việc mới, bạn sẽ cần phải nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động mới của mình. Tuy nhiên, bạn có thể tách phần khấu lưu từ lương hưu và công việc mới theo bất kỳ cách nào. Thay đổi mức khấu lưu của bạn Trong năm có thể xảy ra những thay đổi về tình trạng hôn nhân của bạn, các điều chỉnh, khoản khấu trừ hoặc tín thuế mà bạn dự kiến yêu cầu trên tờ khai thuế của mình. Nếu xảy ra những thay đổi trên, bạn có thể cần nộp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới để thay đổi tình trạng khấu lưu của bạn. Nếu sự thay đổi trong hoàn cảnh cá nhân làm giảm số tiền khấu lưu mà bạn có quyền yêu cầu, bạn phải cung cấp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày sau khi thay đổi xảy ra Thay đổi mức khấu lưu của bạn cho năm 2025. Nếu có sự kiện xảy ra trong năm 2024 làm thay đổi số tiền khấu lưu mà bạn phải đóng cho năm 2025, bạn phải cung cấp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới không muộn hơn ngày 1 tháng 12, 2024. Nếu sự kiện đó xảy ra vào tháng 12 năm 2024, hãy nộp Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày. Kiểm tra khoản khấu lưu của bạn Sau khi đã nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động của mình, bạn có thể kiểm tra xem liệu số thuế bị khấu lưu từ lương của mình là quá thấp hay quá cao. Nếu mức khấu lương thuế của bạn quá thấp hoặc quá cao, bạn cần nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của mình để thay đổi mức khấu lưu của bạn. Bạn nên cố gắng để mức khấu lưu phù hợp với nợ thuế thực tế của mình. Nếu khấu lưu không đủ thuế, bạn sẽ bị nợ thuế vào cuối năm và có thể phải trả lãi và tiền phạt. Nếu mức khấu lưu thuế quá cao, bạn sẽ mất cơ hội sử dụng đồng tiền đó cho đến khi bạn được hoàn thuế. Thường xuyên kiểm tra mức khấu lưu của bạn nếu có những thay đổi về cuộc sống cá nhân hoặc tình hình tài chính hoặc những thay đổi về luật có thể ảnh hưởng đến nợ thuế của bạn. Ghi chú. Bạn không thể cung cấp cho chủ lao động của bạn một khoản thanh toán để trang trải khoản khấu lưu trên tiền lương và tiền công cho các kỳ trả lương trước đây hoặc khoản thanh toán cho thuế ước tính. Hoàn thành Mẫu W-4 và Bảng tính Mẫu W-4 có các bảng tính để hỗ trợ bạn tính toán chính xác số tiền khấu lưu mà bạn có thể khai. Các bảng tính chỉ để bạn lưu lại. Bạn không cung cấp các bảng tính này cho chủ lao động của mình. Bảng tính cho nhiều công việc. Nếu bạn có thu nhập từ hai công việc trở lên cùng một lúc, hoặc là vợ chồng khai chung tờ khai thuế và bạn cùng vợ/chồng của mình đều có việc làm, hãy hoàn thành Bảng tính cho nhiều công việc trong Mẫu W-4. Nếu bạn và vợ/chồng của bạn muốn khai thuế riêng, hãy tính mức khấu lưu của bạn bằng bảng tính riêng dựa trên thu nhập cá nhân, khoản điều chỉnh, khoản khấu trừ và tín thuế của riêng bạn. Bảng tính khoản khấu trừ. Sử dụng Bảng tính khoản khấu trừ trên Mẫu W-4 nếu bạn dự định khấu trừ từng khoản hoặc khai một số điều chỉnh đối với thu nhập và bạn muốn giảm mức khấu lưu của mình. Ngoài ra hãy hoàn thành bảng tính này khi bạn có thay đổi cho những khoản này để xem bạn có cần thay đổi mức khấu lưu không. Tính được số tiền thuế khấu lưu chính xác Trong hầu hết mọi trường hợp, thuế khấu lưu từ lương của bạn sẽ gần đúng với số tiền thuế mà bạn tính trên tờ khai thuế nếu tuân thủ hai quy tắc sau. Bạn hoàn thành chính xác tất cả các bảng tính của Mẫu W-4 áp dụng cho bạn. Bạn nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của mình khi có thay đổi. Tuy nhiên, do các bảng tính này và phương pháp khấu lưu có thể không bao quát hết tất cả các tình huống có thể xảy ra, bạn có thể không tính được mức khấu lưu chính xác. Điều này có thể rơi vào các tình huống sau. Bạn đã kết hôn và cả hai vợ chồng bạn đều đi làm. Bạn có từ hai công việc trở lên cùng một lúc. Bạn có nguồn thu nhập ngoài lương như tiền lãi, cổ tức, tiền cấp dưỡng, trợ cấp thất nghiệp hoặc thu nhập do tự làm chủ. Bạn sẽ phải đóng thêm thuế cho hồ sơ của mình, chẳng hạn như thuế tư doanh. Mức khấu lưu của bạn dựa trên thông tin đã khai trong Mẫu W-4 cho phần lớn thời gian trong năm. Bạn chỉ làm việc một phần trong năm. Bạn thay đổi số tiền khấu lưu của mình trong năm. Bạn phải chịu Thuế Medicare bổ sung hoặc Thuế Thu nhập đầu tư ròng (NIIT). Nếu bạn biết trước sẽ nợ Thuế Medicare bổ sung hoặc NIIT, bạn có thể yêu cầu chủ lao động khấu trừ một số tiền khấu lưu thuế thu nhập bổ sung trên Mẫu W-4. Phương pháp tiền công cộng dồn. Nếu bạn thay đổi số tiền khấu lưu của mình trong năm, số tiền thuế đã khấu lưu cho giai đoạn trước khi bạn thực hiện thay đổi có thể đã quá cao hoặc quá thấp. Bạn có thể bù đắp phần chênh lệnh này nếu chủ lao động của bạn sử dụng phương pháp khấu lưu tiền lương cộng dồn cho thời gian còn lại trong năm. Bạn phải gửi yêu cầu bằng văn bản cho chủ lao động của mình để yêu cầu họ sử dụng phương pháp này. Để đủ điều kiện, bạn phải được trả lương cho cùng một loại kỳ lương (hàng tuần, hai tuần một lần, v.v.) kể từ đầu năm. Ấn phẩm 505 Để đảm bảo bạn tính đúng số tiền thuế khấu lưu, tham khảo Ấn phẩm 505. Nó sẽ giúp bạn so sánh giữa tổng số tiền thuế sẽ được khấu lưu trong năm với số thuế mà bạn có thể điền trên hồ sơ. Nó cũng sẽ giúp bạn xác định số tiền thuế cần khấu lưu bổ sung, nếu có, cho mỗi ngày lương để tránh tình trạng nợ thuế khi bạn nộp tờ khai thuế của mình. Nếu bạn đóng không đủ thuế khấu lưu, bạn có thể phải nộp thuế ước tính, như được giải thích trong phần sau tại mục Thuế ước tính cho năm 2024. .Bạn có thể sử dụng Công cụ Ước tính khấu lưu thuế tại IRS.gov/W4App, thay vì Ấn phẩm 505 hoặc các bảng tính đính kèm với Mẫu W-4, để xác định xem liệu bạn cần tăng hay giảm mức khấu lưu của mình hay không.. Các quy tắc mà Chủ lao động của bạn phải tuân theo Hiểu rõ một số quy tắc khấu lưu mà chủ lao động của bạn phải tuân thủ có thể hữu ích cho bạn. Những quy tắc này có thể ảnh hưởng đến cách điền Mẫu W-4 và cách xử lý các vấn đề có thể phát sinh. Mẫu W-4 Mới. Khi bạn bắt đầu công việc mới, chủ lao động của bạn phải yêu cầu bạn hoàn thành Mẫu W-4. Bắt đầu từ ngày trả lương đầu tiên của bạn, chủ lao động của bạn sẽ sử dụng thông tin mà bạn khai trên mẫu đơn này để tính mức khấu lưu áp dụng cho bạn. Nếu sau này bạn nộp Mẫu W-4 mới, chủ lao động của bạn có thể sử dụng mẫu mới trong thời gian sớm nhất có thể. Hạn chót để mẫu đơn mới có hiệu lực là bắt đầu kỳ lương đầu tiên kết thúc vào ngày 30 hoặc nhiều ngày hơn sau khi bạn nộp mẫu đơn này. Không có Mẫu W-4. Nếu bạn không nộp Mẫu W-4 đã hoàn thành cho chủ lao động của mình, thì chủ lao động của bạn phải khấu lưu thuế ở mức cao nhất, như áp dụng cho người độc thân. Hoàn trả thuế đã khấu lưu. Nếu bạn phát hiện mình đang chịu mức thuế khấu lưu quá cao do bạn đã không kê khai đúng số tiền khấu lưu mà bạn được hưởng, bạn phải nộp cho chủ lao động của mình Mẫu W-4 mới. Chủ lao động của bạn không thể hoàn trả thuế đã khấu lưu trước đó. Thay vào đó, hãy khai đầy đủ số tiền đã khấu lưu khi bạn nộp tờ khai thuế. Tuy nhiên, nếu chủ lao động của bạn đã khấu lưu nhiều hơn số tiền thuế khai trên Mẫu W-4 mà bạn đang áp dụng, bạn không phải hoàn thành Mẫu W-4 mới để giảm mức khấu lưu của bạn xuống đúng số tiền đã khai. Chủ lao động của bạn có thể hoàn trả số tiền đã được khấu lưu không chính xác. Nếu bạn không được hoàn trả, Mẫu W-2 của bạn sẽ phản ánh đầy đủ số tiền khấu lưu thực tế mà bạn sẽ kê khai trong tờ khai thuế của mình. Miễn khấu lưu Nếu bạn yêu cầu miễn khấu lưu thuế, chủ lao động của bạn sẽ không khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền lương của bạn. Miễn khấu lưu thuế chỉ áp dụng đối với thuế thu nhập, không áp dụng đối với khấu lưu thuế an sinh xã hội, Medicare, hoặc FUTA. Bạn chỉ có thể yêu cầu miễn khấu lưu thuế cho năm 2024 nếu thuộc cả hai trường hợp sau. Cho năm 2023, bạn có quyền hoàn lại tất cả các khoản thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu do bạn đã không phát sinh nợ thuế. Cho năm 2024, bạn dự kiến sẽ được hoàn lại tất cả các khoản thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu do bạn dự kiến sẽ không phát sinh nợ thuế. Sinh viên. Nếu bạn là sinh viên, bạn không được tự động miễn khấu lưu thuế. Xem chương 1 để tìm hiểu xem liệu bạn có phải khai thuế hay không. Nếu bạn chỉ làm việc bán thời gian hoặc chỉ trong thời gian hè, bạn có thể đủ điều kiện để được miễn khấu lưu thuế. Từ 65 tuổi trở lên hoặc bị mù. Nếu bạn từ 65 tuổi trở lên hoặc bị mù, hãy sử dụng Bảng tính 1-1 hoặc 1-2 trong chương 1 của Ấn phẩm 505 để hỗ trợ bạn xác định liệu bạn có đủ điều kiện được miễn khấu lưu thuế hay không. Không sử bảng tính nếu bạn sẽ khấu trừ từng khoản hoặc yêu cầu tín thuế trên tờ khai thuế năm 2024 của mình. Thay vào đó, xem Itemizing deductions or claiming credits (Khấu trừ từng khoản hoặc yêu cầu tín thuế) trong chương 1 của Ấn phẩm 505. Yêu cầu miễn khấu lưu. Để yêu cầu miễn, bạn phải nộp Mẫu W-4 cho chủ lao động của mình. Ghi chữ “Exempt (Miễn)” vào mẫu đơn trong khoảng trống bên dưới Bước 4(c) và hoàn thành các bước của mẫu. Nếu bạn đã yêu cầu miễn, nhưng sau đó có những tình huống thay đổi khiến cho cuối cùng bạn phải đóng thuế thu nhập, bạn phải nộp Mẫu W-4 mới trong vòng 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi. Nếu bạn đã yêu cầu miễn khấu lưu thuế cho năm 2024, tuy nhiên, bạn dự kiến sẽ có phát sinh thuế thu nhập cho năm 2025, bạn phải nộp Mẫu W-4 mới trước ngày 1 tháng 12, 2024. Tình trạng yêu cầu miễn của bạn có thể được IRS xem xét. Miễn khấu lưu chỉ áp dụng trong 1 năm. Bạn phải nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của mình trước ngày 15 tháng 2 hàng năm để duy trì tình trạng miễn. Lương bổ sung Lương bổ sung bao gồm tiền thưởng, hoa hồng, tiền làm thêm giờ, nghỉ phép, một số tiền nghỉ bệnh và phụ cấp chi phí theo một số chương trình nhất định. Người trả có thể tính mức khấu lưu trên lương bổ sung theo cùng phương pháp đã áp dụng cho tiền lương thông thường của bạn. Tuy nhiên, nếu những khoản thanh toán này được xác định là tách biệt với tiền lương thường của bạn thì chủ lao động hoặc đơn vị khác trả lương bổ sung có thể khấu lưu thuế thu nhập từ các khoản tiền lương này theo tỷ lệ cố định. Các khoản phụ cấp chi phí. Các khoản hoàn trả hoặc các khoản phụ cấp chi phí khác do chủ lao động của bạn chi trả theo một chương trình phi trách nhiệm sẽ được xem là lương bổ sung. Các khoản hoàn trả hoặc các khoản phụ cấp chi phí khác được chi trả theo một chương trình có trách nhiệm ngoài các khoản chi phí đã được chứng minh sẽ được xem là chi trả theo chương trình phi trách nhiệm nếu bạn không hoàn trả số tiền vượt mức trong khoảng thời gian hợp lý. Để biết thêm thông tin về các chương trình phụ cấp chi phí có trách nhiệm và phi trách nhiệm, tham khảo Ấn phẩm 505. Hình phạt Bạn có thể phải đóng khoản tiền phạt $500 nếu cả hai điều sau áp dụng. Bạn tuyên bố hoặc yêu cầu mức khấu lưu trên Mẫu W-4 nhằm làm giảm số thuế cần khấu lưu. Bạn không có cơ sở hợp lý cho tuyên bố hoặc mức khấu lưu đó tại thời điểm bạn chuẩn bị Mẫu W-4. Ngoài ra còn có hình phạt hình sự đối với trường hợp cố tình cung cấp thông tin sai lệch hoặc gian lận trong Mẫu W-4 hoặc cố ý không cung cấp thông tin có thể làm tăng số tiền khấu lưu. Hình phạt khi bị kết án có thể là phạt tiền lên đến $1.000 hoặc phạt tù tối đa 1 năm, hoặc cả hai hình phạt trên. Những hình phạt này sẽ được áp dụng nếu bạn cố tình và chủ ý khai sai Mẫu W-4 nhằm giảm hoặc loại bỏ mức khấu lưu thuế phù hợp. Sai sót đơn giản hoặc nhầm lẫn do sơ suất sẽ không dẫn đến một trong những hình phạt trên. Tiền boa Tiền boa bạn nhận được khi thực hiện công việc được xem là một phần tiền lương của bạn. Bạn phải khai tiền boa trên tờ khai thuế của mình trên cùng dòng với tiền lương thông thường của bạn. Tuy nhiên, thuế sẽ không được khấu lưu trực tiếp vào thu nhập từ tiền boa mà từ tiền lương thông thường của bạn. Tuy nhiên, chủ lao động sẽ căn cứ vào tiền boa bạn khai báo để xác định số tiền cần phải khấu lưu từ tiền lương thông thường của bạn. Để biết thêm thông tin về cách khai báo tiền boa của bạn đến chủ lao động và về các quy tắc khấu lưu đối với thu nhập tiền boa, hãy tham khảo Ấn phẩm 531, Khai Báo Thu Nhập Tiền Boa. Chủ lao động tính số tiền khấu lưu như thế nào. Tiền boa mà bạn khai báo cho chủ lao động của mình sẽ được tính vào thu nhập cho tháng mà bạn khai thuế. Chủ lao động của bạn có thể tính mức khấu lưu của bạn theo một trong hai cách sau. Khấu lưu theo tỷ lệ thường trên tổng của tiền lương và tiền boa mà bạn đã khai báo. Khấu lưu theo tỷ lệ thường trên tiền lương của bạn cộng với tỷ lệ phần trăm tiền boa mà bạn đã khai báo. Tiền lương không đủ để đóng thuế. Nếu tiền lương thông thường của bạn không đủ để chủ lao động của bạn khấu lưu tất cả các khoản thuế phải nộp (bao gồm thuế thu nhập, thuế an sinh xã hội và Medicare (hoặc thuế hưu trí đường sắt tương đương)) dựa trên tiền lương cộng với tiền boa của bạn, bạn có thể đưa thêm tiền cho chủ lao động của mình để nộp cho khoản thiếu hụt này. Xem Ấn phẩm 531 để biết thêm thông tin. Tiền boa được phân bổ. Chủ lao động của bạn không phải khấu lưu thuế thu nhập, thuế Medicare, thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt trên bất kỳ khoản tiền boa được phân bổ nào. Mức khấu lưu chỉ được tính trên tiền lương cộng với tiền boa mà bạn đã khai báo. Chủ lao động của bạn phải hoàn trả lại cho bạn bất kỳ khoản thuế nào đã bị khấu lưu không chính xác. Xem Ấn phẩm 531 để biết thêm thông tin. Các quyền lợi phụ chịu thuế Giá trị của một số quyền lợi phụ phi tiền mặt mà bạn nhận được từ chủ lao động được xem là một phần tiền lương của bạn. Thông thường, chủ lao động của bạn phải khấu lưu thuế thu nhập cho những quyền lợi này từ tiền lương thông thường của bạn. Để biết thông tin về quyền lợi phụ, tham khảo mục Quyền lợi phụ trong phần Thù lao của Nhân viên trong chương 5. Mặc dù giá trị bạn có được từ việc sử dụng ô tô, xe tải hoặc phương tiện di chuyển cơ giới khác do chủ lao động cung cấp đều phải chịu thuế, tuy nhiên, chủ lao động của bạn có thể chọn không khấu lưu thuế thu nhập trên số tiền này. Chủ lao động phải thông báo cho bạn biết nếu áp dụng lựa chọn này. Để biết thêm thông tin về việc khấu lưu các quyền lợi phụ chịu thuế, tham khảo chương 1 của Ấn phẩm 505. Tiền nghỉ bệnh Tiền nghỉ bệnh là khoản thanh toán cho bạn thay cho tiền lương thông thường trong thời gian bạn tạm thời nghỉ việc do ốm đau hoặc thương tật cá nhân. Tiền nghỉ bệnh chỉ được trả qua một chương trình mà chủ lao động của bạn là một bên tham gia. Nếu bạn nhận tiền nghỉ bệnh từ chủ lao động của bạn hoặc đại diện của chủ lao động thì số tiền lương này sẽ chịu khấu lưu thuế thu nhập. Với đại diện không trả tiền lương thông thường cho bạn, họ có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập theo tỷ lệ cố định. Tuy nhiên, nếu bạn nhận tiền nghỉ bệnh từ bên thứ ba không phải là đại lý của chủ lao động của bạn, thuế thu nhập chỉ được khấu lưu khi bạn chọn hình thức khấu lưu. Tham khảo Mẫu W-4S ở phần sau. Nếu bạn nhận được các khoản thanh toán theo một chương trình mà chủ lao động của bạn không tham gia (chẳng hạn như chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc y tế mà bạn đã trả tất cả phí bảo hiểm), thì các khoản thanh toán đó không phải là tiền nghỉ bệnh và thường không phải chịu thuế. Các thỏa thuận công đoàn. Nếu bạn nhận tiền nghỉ bệnh theo thỏa ước lao động tập thể giữa công đoàn của bạn và chủ lao động của bạn, số tiền khấu lưu thuế thu nhập có thể được xác định dựa trên thỏa thuận này. Để biết thêm thông tin, hãy liên hệ với đại diện công đoàn hoặc chủ lao động của bạn. Mẫu W-4S. Nếu bạn chọn khấu lưu thuế thu nhập từ tiền nghỉ bệnh do bên thứ ba trả, chẳng hạn như công ty bảo hiểm, bạn phải điền vào Mẫu W-4S. Bạn sẽ tìm thấy bảng tính trong phần hướng dẫn để giúp bạn tính được số tiền bạn muốn khấu lưu. Hướng dẫn cũng đưa ra một số hạn chế có thể được áp dụng. Hãy nộp mẫu đơn đã điền cho đơn vị trả tiền nghỉ bệnh của bạn. Đơn vị trả này sẽ khấu lưu thuế thu nhập theo chỉ dẫn của bạn điền trong đơn. Thuế ước tính. Nếu bạn không yêu cầu khấu lưu trên Mẫu W-4S, hoặc nếu bạn không có đủ tiền khấu lưu thuế, bạn có thể phải đóng thuế ước tính. Nếu bạn không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì bạn có thể phải chịu hình phạt. Tham khảo mục Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Lương hưu và Niên kim Thuế thu nhập thường sẽ được khấu lưu từ lương hưu hoặc các khoản phân phối niên kim trừ khi bạn chọn không khấu lưu từ nguồn thu nhập này. Quy tắc này áp dụng cho các khoản phân phối đến từ: Quỹ hưu trí cá nhân (IRA) truyền thống; Một công ty bảo hiểm nhân thọ theo hợp đồng quyên tặng, niên kim hoặc bảo hiểm nhân thọ; Chương trình lương hưu, niên kim hoặc chia sẻ lợi nhuận; Chương trình thưởng cổ phiếu; và Bất kỳ chương trình nào khác làm trì hoãn thời gian bạn nhận thù lao. Số tiền khấu lưu sẽ phụ thuộc vào việc bạn nhận các khoản thanh toán dàn trải trong hơn một năm (khoản thanh toán định kỳ), hoặc trong vòng 1 năm (khoản thanh toán không định kỳ) hoặc là khoản phân phối chuyển tiếp đủ điều kiện (ERD). Việc khấu lưu thuế thu nhập từ ERD là bắt buộc. Thông tin bổ sung. Để có thêm thông tin về khấu lưu thuế trên lương hưu và niên kim, bao gồm cả phần thảo luận của Mẫu W-4P, tham khảo mục Pensions and Annuities (Lương hưu và Niên kim) trong chương 1 của Ấn phẩm 505. Tiền thắng cược Thuế thu nhập được khấu lưu ở mức cố định là 24% đối với một số hình thức thắng cược. Tiền thắng cược từ $5.000 trở lên từ các nguồn sau sẽ chịu khấu lưu thuế thu nhập. Bất kỳ hình thức rút thăm trúng thưởng; góp vốn cá cược, bao gồm các thanh toán cho người thắng cuộc trong các giải đấu poker; hoặc tiền trúng xổ số. Bất kỳ các hình thức cá cược nào khác, nếu số tiền thắng cược ít nhất gấp 300 lần số tiền đặt cược. Không phân biệt nếu bạn sẽ nhận tiền thắng cược bằng hình thức nào, tiền mặt, tài sản, hay niên kim. Việc thắng cược không trả bằng tiền mặt sẽ được quy đổi theo giá trị hợp lý của thị trường. Ngoại lệ. Tiền thắng cược từ trò chơi bingo, keno và máy đánh bạc thường không bị khấu lưu thuế thu nhập. Tuy nhiên, bạn có thể cần cung cấp cho người trả tiền số an sinh xã hội để tránh bị khấu lưu thuế. Xem Backup withholding on gambling winnings (Khấu lưu thuế dự phòng trên tiền thắng cược) trong chương 1 của Ấn phẩm 505. Nếu bạn nhận tiền thắng cược không bị khấu lưu thuế, bạn có thể phải nộp thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế ước tính cho năm 2024 ở phần sau. Nếu bạn không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì bạn có thể phải trả tiền phạt. Xem Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Mẫu W-2G. Nếu người trả tiền khấu lưu thuế thu nhập từ tiền thắng cược của bạn, bạn phải nhận được Mẫu W-2G, Một số khoản tiền thắng cược, thể hiện số tiền mà bạn thắng cược và số tiền khấu lưu. Khai báo thuế khấu lưu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25c. Bồi thường thất nghiệp Bạn có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập từ khoản bồi thường thất nghiệp. Để thực hiện lựa chọn này, hãy điền Mẫu W-4V (hoặc mẫu tương tự do người trả tiền cung cấp) và đưa mẫu này cho người trả tiền. Tất cả các khoản bồi thường thất nghiệp đều chịu thuế. Nếu bạn không có khấu lưu thuế thu nhập, bạn có thể phải nộp thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế ước tính cho năm 2024 ở phần sau. Nếu bạn không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì bạn có thể phải đóng hình phạt. Tham khảo mục Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Các khoản thanh toán Liên bang Bạn có thể chọn khấu lưu thuế thu nhập từ một số khoản thanh toán liên bang mà bạn nhận được. Những thanh toán này gồm có. Phúc lợi an sinh xã hội. Phúc lợi hưu trí đường sắt bậc 1. Các khoản vay của công ty tín dụng hàng hóa mà bạn chọn để tính vào tổng thu nhập của mình. Các khoản thanh toán theo Đạo luật Nông nghiệp năm 1949 (7 U.S.C. 1421 và tiếp theo), được điều chỉnh, hoặc theo tiêu đề II của Đạo luật Cứu trợ Thiên tai năm 1988, được xem là tiền bảo hiểm với lý do nhận được vì: Cây trồng của bạn bị phá hủy hoặc thiệt hại do hạn hán, lũ lụt, hoặc thiên tai khác; hoặc Bạn không thể trồng trọt do ảnh hưởng của thiên tai được mô tả trong phần (a). Bất kỳ các thanh toán nào khác theo luật liên bang được Bộ Trưởng phê duyệt. Để thực hiện lựa chọn này, hãy điền Mẫu W-4V (hoặc mẫu tương tự do đơn vị chi trả cung cấp) và đưa mẫu này cho đơn vị chi trả. Nếu bạn không chọn khấu lưu thuế thu nhập, bạn có thể phải đóng thuế ước tính. Tham khảo mục Thuế ước tính cho năm 2024 ở phần sau. Nếu bạn không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu thuế, hoặc cả hai hình thức này, thì bạn có thể phải đóng hình phạt. Tham khảo mục Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Thông tin bổ sung. Để biết thêm thông tin về việc xử lý thuế đối với phúc lợi an sinh xã hội và trợ cấp hưu trí đường sắt, tham khảo chương 7. Lấy Ấn phẩm 225, Hướng dẫn Thuế cho Nông Gia, để biết thêm thông tin về việc xử lý thuế đối với các khoản vay của công ty tín dụng hàng hóa hoặc các thanh toán cho vụ mùa do thiên tai. Khấu lưu dự phòng Ngân hàng hoặc doanh nghiệp có chi trả cho bạn hình thức thu nhập nhất định cần phải nộp tờ khai thông tin (Mẫu 1099) cho IRS. Tờ khai thông tin sẽ cho biết số tiền mà bạn được chi trả trong năm. Thông tin về họ tên và mã số thuế (TIN) của bạn sẽ được đưa vào tờ khai này. TIN này được giải thích trong chương 1 tại mục Số An sinh Xã hội (SSN). Các khoản thanh toán này thường không bị khấu lưu thuế. Tuy nhiên, khấu lưu “dự phòng” là bắt buộc trong một số trường hợp nhất định. Khấu lưu dự phòng có thể áp dụng cho hầu hết các hình thức chi trả được khai báo trong Mẫu 1099. Người trả tiền phải khấu lưu thuế theo tỷ lệ cố định là 24% trong các trường hợp sau. Bạn không cung cấp cho người trả tiền TIN của mình theo quy định. Người trả tiền được thông báo từ IRS rằng TIN mà bạn cung cấp không chính xác. Bạn được yêu cầu phải xác nhận bạn không thuộc diện khấu lưu dự phòng, nhưng bạn đã không xác nhận. IRS thông báo cho người trả tiền bắt đầu khấu lưu thuế trên tiền lãi hoặc cổ tức của bạn vì bạn đã khai báo không đầy đủ tiền lãi hoặc cổ tức trên tờ khai thuế thu nhập của bạn. IRS sẽ chỉ thực thi biện pháp này sau khi đã gửi 4 thông báo nhắc nhở qua bưu điện cho bạn. Truy cập IRS.gov/Businesses/Small-Businesses-Self-Employed/Backup-Withholding (tiếng Anh) để biết thêm thông tin về các hình thức thanh toán bị khấu lưu dự phòng. Hình phạt. Việc cung cấp sai thông tin để tránh khấu lưu thuế dự phòng đều có thể dẫn đến các hình phạt dân sự và hình sự. Khoản hình phạt dân sự là $500. Sau khi bị kết án, hình phạt hình sự sẽ là phạt tiền lên đến $1.000 hoặc phạt tù đến 1 năm, hoặc cả hai hình phạt này. Thuế ước tính cho năm 2024 Thuế ước tính là phương pháp được sử dụng để trả thuế đối với thu nhập không phải chịu khấu . Phương pháp này áp dụng cho thu nhập do tự kinh doanh, tiền lãi, cổ tức, tiền cấp dưỡng, tiền cho thuê, tiền thu được từ việc bán tài sản, từ giải thưởng và phần thưởng. Bạn cũng có thể phải đóng thuế ước tính nếu số tiền thuế thu nhập được khấu lưu từ tiền lương, lương hưu hoặc thu nhập khác của bạn không đủ. Thuế ước tính được áp dụng cho thuế thu nhập và thuế tự kinh doanh, cũng như các loại thuế và số tiền khác được khai báo cáo trong tờ khai thuế của bạn. Nếu bạn không đóng đủ thuế, thông qua hình thức thuế ước tính hoặc khấu lưu, hoặc cả hai hình thức này, thì bạn có thể phải đóng tiền phạt. Nếu bạn không đóng đủ thuế trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán (xem Khi nào trả thuế ước tính ở phần sau), bạn có thể sẽ bị phạt ngay cả khi bạn đến hạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế của mình. Để biết thông tin về thời điểm áp dụng khoản tiền phạt, vui lòng tham khảo Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 ở cuối chương này. Ai không cần trả thuế ước tính Nếu bạn có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, bạn có thể tránh việc trả thuế ước tính bằng cách đề nghị chủ lao động của bạn khấu lưu mức thuế cao hơn từ thu nhập của bạn. Để đề nghị, vui lòng nộp Mẫu W-4 mới cho chủ lao động của bạn. Xem chương 1 của Ấn phẩm 505. Thuế ước tính không bắt buộc. Bạn không phải nộp thuế ước tính cho năm 2023 nếu bạn đáp ứng cả ba điều kiện sau. Bạn không có nợ thuế cho năm 2023. Bạn là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú trong cả năm. Năm thuế 2023 của bạn bao gồm khoảng thời gian 12 tháng. Bạn không có nợ thuế cho năm 2023 nếu tổng số thuế là không hoặc bạn không phải nộp tờ khai thuế thu nhập. Để hiểu về định nghĩa của “tổng số thuế” cho năm 2023, xem Ấn phẩm 505, chương 2. Ai phải trả thuế ước tính Nếu bạn nợ thuế bổ sung cho năm 2023, bạn có thể phải đóng thuế ước tính cho năm 2024. Bạn có thể tham khảo các quy tắc chung sau đây làm hướng dẫn khai thuế cho cả năm để tính xem liệu bạn đã khấu lưu đủ thuế, hoặc có cần tăng mức khấu lưu hoặc nộp thuế ước tính hay không. Quy tắc chung. Trong hầu hết các trường hợp, bạn phải trả thuế ước tính cho năm 2024 nếu cả hai điều sau áp dụng. Bạn dự kiến nợ thuế ít nhất là $1.000 cho năm 2024 sau khi trừ đi các khoản khấu lưu và tín thuế được hoàn lại. Bạn dự kiến khoản khấu lưu cộng với tín thuế được hoàn lại của mình thấp hơn con số nhỏ hơn, giữa: 90% số tiền thuế được thể hiện trên tờ khai thuế năm 2024 của bạn, hoặc 100% số tiền thuế được thể hiện trên tờ khai thuế năm 2023 của bạn (tuy nhiên, cần tham khảo mục Các quy tắc đặc biệt dành cho nông gia, ngư gia, và người đóng thuế có thu nhập cao hơn ở phần sau). Tờ khai thuế năm 2023 của bạn phải bao gồm khoảng thời gian 12 tháng. .Nếu kết quả từ việc áp dụng các quy tắc chung nêu trên cho thấy bạn chưa khấu lưu đủ thuế, hãy sử dụng Estimated Tax Worksheet (Bảng tính Thuế ước tính) năm 2023 trong Ấn phẩm 505 để tính toán chính xác hơn.. Các quy tắc đặc biệt dành cho nông gia, ngư gia, và người đóng thuế có thu nhập cao hơn. Nếu ít nhất hai phần ba tổng thu nhập của bạn trong năm 2023 hoặc 2024 bắt nguồn từ hoạt động nông nghiệp hoặc đánh bắt thủy hải sản, hãy áp dụng tỷ lệ 662/3% thay vì 90% trong dòng (2a) của mục Quy tắc chung ở phần trước đó. Nếu AGI của bạn cho năm 2023 cao hơn $150.000 ($75.000 nếu tư cách khai thuế của bạn cho năm 2024 là vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế), hãy áp dụng tỷ lệ 110% thay vì 100% trong dòng (2b) của mục Quy tắc chung ở phần trước đó. Xem Hình 4-A, Ấn phẩm 505, chương 2, để tìm hiểu thêm thông tin. Hình 4-A. Bạn có phải trả thuế ước tính không? Hình 4-A Bạn có phải trả thuế ước tính không? Hình 4-A. Bạn có phải trả thuế ước tính không? Hình 4-A. Bạn có phải trả thuế ước tính không? Tóm tắt: Sử dụng lưu đồ này để xác định liệu bạn có phải trả thuế ước tính hay không. Bắt đầu Đây là phần bắt đầu của lưu đồ. Quyết định (1) Bạn sẽ nợ $1.000 trở lên cho năm 2024 sau khi trừ đi phần khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích số 1) từ tổng số thuế của mình? (Không trừ các khoản thanh toán thuế ước tính.) Chú thích 1: Sử dụng các khoản tín thuế được hoàn lại trên Bảng tính Thế ước tính năm 2024 trong Ấn phẩm 505. NẾU Có tiếp tục đến Quyết định (2) NẾU Không tiếp tục đến Quá trình (a) Quyết định (2) Mức khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích 1) của bạn có chiếm ít nhất 90% (66 2/3 % đối với nông gia và ngư gia) của số thuế trên tờ khai thuế năm 2024 của bạn không? NẾU Có tiếp tục đến Quá trình (a) NẾU Không tiếp tục đến Quyết định (3) Quyết định (3) Mức khấu lưu thuế thu nhập và các khoản tín thuế được hoàn lại (xem chú thích 1) của bạn có chiếm ít nhất 100% (xem chú thích 2) số thuế trên tờ khai thuế năm 2023 của bạn không? Ghi chú: Tờ khai thuế năm 2023 của bạn phải bao gồm khoảng thời gian 12 tháng. Chú thích 2: 110% nếu ít hơn hai phần ba tổng thu nhập của bạn trong năm 2023 và 2024 bắt nguồn từ hoạt động nông nghiệp hoặc ngư nghiệp và tổng thu nhập đã điều chỉnh năm 2021 của bạn nhiều hơn $150.000 ($75.000 nếu tư cách khai thuế của bạn cho năm 2024 là vợ chồng khai riêng tờ khai thuế). NẾU Có tiếp tục đến Quá trình (a) NẾU Không tiếp tục đến Quá trình (b) Quá trình (a) Bạn KHÔNG phải trả thuế ước tính. Tiếp tục đến Kết thúc Quá trình (b) Bạn PHẢI trả (các) khoản thanh toán thuế ước tính trước (các) ngày đến hạn theo yêu cầu. Xem Khi nào trả thuế ước tính. Tiếp tục đến Kết thúc Kết thúc Đây là phần cuối của lưu đồ. Please click here for the text description of the image. Người nước ngoài. Người nước ngoài thường trú và tạm trú có thể phải đóng thuế ước tính. Người nước ngoài thường trú phải tuân theo các quy tắc trong chương này trừ khi có ghi chú khác. Người nước ngoài tạm trú phải lấy Mẫu 1040-ES (NR), Thuế ước tính Hoa Kỳ cho Người nước ngoài tạm trú. Bạn là người nước ngoài nếu bạn không phải là công dân hoặc quốc dân Hoa Kỳ. Bạn là người nước ngoài thường trú nếu bạn có thẻ xanh hoặc đáp ứng thử thách hiện diện đáng kể. Để biết thêm thông tin về thử thách hiện diện đáng kể, tham khảo Ấn phẩm 519, Hướng dẫn thuế Hoa Kỳ cho Người nước ngoài. Người đóng thuế đã kết hôn. Nếu bạn đủ điều kiện để thanh toán các khoản thuế ước tính nộp chung, hãy áp dụng các quy tắc được thảo luận tại đây cho thu nhập ước tính nộp chung của bạn. Bạn và vợ/chồng của bạn có thể thanh toán thuế ước tính chung ngay cả khi bạn không sống cùng nhau. Tuy nhiên, bạn và vợ/chồng của bạn không thể thanh toán thuế ước tính chung trong các trường hợp sau: Bạn đã ly thân hợp pháp theo lệnh cho phép ly hôn hoặc lệnh cấp dưỡng sau ly thân, Bạn và vợ/chồng của bạn có các năm chịu thuế khác nhau, hoặc Vợ/chồng là người nước ngoài tạm trú (trừ khi người này lựa chọn được xem là người nước ngoài thường trú cho mục đích thuế (tham khảo chương 1 của Ấn phẩm 519)). Nếu bạn và vợ/chồng của bạn không thể nộp thuế ước tính, hãy áp dụng các quy tắc này cho thu nhập ước tính riêng của bạn. Việc thanh toán các khoản thuế ước tính nộp chung hoặc riêng sẽ không ảnh hưởng đến việc lựa chọn khai chung hoặc khai riêng tờ khai thuế cho năm 2023. Tờ khai thuế riêng năm 2023 và tờ khai thuế chung năm 2024. Nếu bạn dự định nộp tờ khai thuế chung với vợ/chồng của mình cho năm 2024 nhưng bạn đã khai thuế riêng cho năm 2023, thuế năm 2023 của bạn sẽ là tổng số thuế hiển thị trên tờ khai thuế riêng của bạn. Bạn đã nộp tờ khai thuế riêng nếu bạn thuộc diện độc thân, chủ gia đình hoặc vợ chồng khai riêng tờ khai thuế. Tờ khai thuế chung năm 2023 và tờ khai thuế riêng năm 2024. Nếu bạn dự định nộp tờ khai thuế riêng cho năm 2024 nhưng bạn đã nộp tờ khai thuế chung cho năm 2023, thuế năm 2023 của bạn là phần thuế của bạn trên tờ khai thuế chung. Bạn nộp tờ khai thuế riêng nếu bạn thuộc diện độc thân, chủ gia đình hoặc vợ chồng khai riêng tờ khai thuế. Để tính phần thuế của bạn trên tờ khai thuế chung, trước tiên hãy tính số tiền thuế mà bạn và vợ/chồng của bạn có thể đã đóng nếu bạn khai thuế riêng cho năm 2023 và sử dụng cùng tư cách khai thuế cho năm 2024. Sau đó, nhân số tiền thuế trên tờ khai chung với tỷ lệ sau. Tiền thuế mà bạn có thể đã nộp nếu khai thuế riêng Tổng số tiền thuế mà bạn và vợ/chồng của bạn có thể đã nộp nếu khai thuế riêng Ví dụ. Người đóng thuế A và Người đóng thuế B đã khai thuế chung cho năm 2023 trên tổng thu nhập chịu thuế là $48.500 và thuế là $5.383. Trong tổng thu nhập chịu thuế $48.500 thì phần thu nhập của Người đóng thuế A là $40.100 và phần còn lại của Người đóng thuế B. Năm 2024, họ dự định khai như vợ chồng khai riêng hồ sơ thuế. Người đóng thuế A tính thuế trên tờ khai thuế chung năm 2023 như sau. Số tiền thuế trên thu nhập chịu thuế $40.100 nếu khai thuế riêng $4.595 Số tiền thuế trên thu nhập chịu thuế $8.400 nếu khai thuế riêng 843 Tổng $5.438 Tỷ lệ của Người đóng thuế A trong tổng số ($4.595 ÷ $5.438) 85% Phần thuế của Người đóng thuế A trên tờ khai thuế chung là ($5.383 × 85%) $4.576 Cách tính Thuế ước tính Để tính thuế ước tính, bạn phải tính tổng thu nhập đã điều chỉnh (AGI), thu nhập chịu thuế, các loại thuế, các khoản khấu trừ và các khoản tín thuế trong năm. Sẽ hữu ích nếu bạn sử dụng thu nhập, khoản khấu trừ và tín thuế năm 2023 của mình làm điểm bắt đầu để tính thuế ước tính cho năm 2024. Sử dụng tờ khai thuế liên bang năm 2023 của bạn làm hướng dẫn. Bạn có thể sử dụng Mẫu 1040-ES và Ấn phẩm 505 để tính thuế ước tính của bạn. Người nước ngoài tạm trú sử dụng Mẫu 1040-ES (NR) và Ấn phẩm 505 để tính thuế ước tính (xem chương 8 của Ấn phẩm 519 để tìm hiểu thêm thông tin). Bạn phải thực hiện điều chỉnh nếu có những thay đổi về tình trạng cá nhân và những thay đổi trong luật thuế. Để thảo luận về những thay đổi này, hãy truy cập IRS.gov. Để tìm hiểu thêm thông tin đầy đủ về cách tính thuế ước tính của bạn cho năm 2024, tham khảo chương 2 của Ấn phẩm 505. Khi nào trả thuế ước tính Cho mục đích thuế ước tính, một năm thuế được chia thành bốn kỳ thanh toán. Mỗi kỳ sẽ có ngày đến hạn thanh toán cụ thể. Nếu bạn không trả đủ thuế trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán, bạn có thể sẽ bị tính tiền phạt ngay cả khi bạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế thu nhập của mình. Dưới đây là các kỳ thanh toán thuế ước tính và ngày đến hạn. Kỳ thuế: Ngày đến hạn:* Ngày 1 tháng 1–Ngày 31 tháng 3 Ngày 15 tháng 4 Ngày 1 tháng 4–Ngày 31 tháng 5 Ngày 17 tháng 6 Ngày 1 tháng 6–Ngày 31 tháng 8 Ngày 16 tháng 9 Ngày 1 tháng 9–Ngày 31 tháng 12 Ngày 15 tháng 1 năm sau *Tham khảo Thứ Bảy, Chủ Nhật, quy tắc ngày lễ và Thanh toán vào tháng 1. Thứ Bảy, Chủ Nhật, quy tắc nghỉ lễ. Nếu ngày đến hạn thanh toán thuế ước tính rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì khoản thanh toán vẫn được xem là đúng hạn nếu bạn thực hiện vào ngày tiếp theo không phải là Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp. Thanh toán vào tháng 1. Nếu bạn nộp Mẫu 1040 hoặc 1040-SR cho năm 2024 trước ngày 31 tháng 1, 2025 và trả phần thuế còn nợ, bạn không cần phải thanh toán vào ngày 15 tháng 1, 2025. Người đóng thuế theo năm tài chính. Nếu năm chịu thuế của bạn không bắt đầu vào ngày 1 tháng 1, tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 1040-ES cho ngày đến hạn thanh toán của bạn. Khi nào bắt đầu Bạn không phải thanh toán thuế ước tính cho đến khi bạn có thu nhập phát sinh nghĩa vụ đóng thuế thu nhập. Nếu bạn có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ thanh toán đầu tiên, bạn phải thực hiện khoản thanh toán đầu tiên trước ngày đến hạn cho kỳ thanh toán đầu tiên. Bạn có thể thanh toán toàn bộ tiền thuế ước tính của mình tại thời điểm đó, hoặc bạn có thể trả dần. Nếu bạn chọn trả dần, hãy thanh toán khoản trả dần đầu tiên trước ngày đến hạn của kỳ thanh toán đầu tiên. Tiến hành thanh toán các khoản trả dần còn lại trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán. Không có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ đầu tiên. Nếu bạn không có thu nhập chịu thuế ước tính cho đến kỳ thanh toán sau, bạn phải thực hiện khoản thanh toán đầu tiên trước ngày đến hạn của kỳ đó. Bạn có thể thanh toán toàn bộ thuế ước tính trước ngày đến hạn cho kỳ đó hoặc bạn có thể trả dần trước ngày đến hạn của kỳ đó và ngày đến hạn cho các kỳ còn lại. Bảng . Bảng 4-1. Ngày đến hạn chung cho khoản trả dần thuế ước tính Nếu đây là lần đầu tiên bạn có thu nhập chịu thuế ước tính: Trả dần trước:* Trả dần sau trước: * Trước ngày 1 tháng 4 Ngày 15 tháng 4 Ngày 15 tháng 6 Ngày 15 tháng 9 Ngày 15 tháng 1 năm sau Ngày 1 tháng 4–Ngày 31 tháng 5 Ngày 15 tháng 6 Ngày 15 tháng 9 Ngày 15 tháng 1 năm sau Ngày 1 tháng 6–Ngày 31 tháng 8 Ngày 15 tháng 9 Ngày 15 tháng 1 năm sau Sau ngày 31 tháng 8 Ngày 15 tháng 1 năm sau (Không có) *Tham khảo Thứ Bảy, Chủ Nhật, quy tắc ngày lễ và Thanh toán vào tháng 1. Số tiền thuế phải trả để tránh bị phạt. Để xác định số tiền thuế mà bạn phải trả cho mỗi kỳ đến hạn, tham khảo mục Cách Tính Từng Khoản Thanh Toán ở phần sau. Cách tính từng khoản thanh toán Bạn phải trả đủ số thuế ước tính trước ngày đến hạn của mỗi kỳ thanh toán để tránh bị phạt cho kỳ thanh toán đó. Bạn có thể xác định số tiền thuế phải trả cho mỗi kỳ thanh toán theo phương pháp trả dần định kỳ hoặc phương pháp trả dần thu nhập hàng năm. Các phương pháp này được mô tả trong chương 2 của Ấn phẩm 505. Nếu bạn không trả đủ thuế trong mỗi kỳ thanh toán, bạn có thể sẽ bị tính tiền phạt ngay cả khi bạn được hoàn thuế khi nộp tờ khai thuế của mình. Nếu bạn thấy thảo luận trước đây về Không có thu nhập chịu thuế ước tính trong kỳ đầu tiên hoặc thảo luận sau đây về Thay đổi thuế ước tính áp dụng cho trường hợp của mình, bạn nên xem thêm Annualized Income Installment Method (Phương thức Trả dần thu nhập hàng năm) trong chương 2 của Ấn phẩm 505 để có thông tin giúp tránh bị phạt. Hình phạt do trả thiếu. Theo phương pháp trả dần định kỳ, nếu số tiền đóng thuế ước tính của bạn cho mỗi kỳ thấp hơn một phần tư tổng số thuế ước tính của bạn, bạn có thể bị phạt do trả thiếu thuế ước tính cho kỳ đó khi bạn nộp tờ khai thuế. Theo phương pháp trả dần thu nhập hàng năm, các khoản thanh toán thuế ước tính của bạn sẽ thay đổi theo thu nhập, tuy nhiên, việc thanh toán thuế ước tính cho mỗi kỳ là bắt buộc. Tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 2210 để tìm hiểu thêm thông tin. Thay đổi thuế ước tính. Sau khi bạn thực hiện thanh toán thuế ước tính, bạn có thể phải tính lại số tiền thuế ước tính của mình nếu có những thay đổi về thu nhập, các điều chỉnh, các khoản khấu trừ hoặc tín thuế. Trả số tiền còn chưa thanh toán của thuế ước tính đã điều chỉnh trước ngày đến hạn của khoản thanh toán tiếp theo sau khi thay đổi hoặc khoản trả dần trước ngày đến hạn cho kỳ này và ngày đến hạn cho các kỳ thanh toán còn lại. Khoản thanh toán thuế ước tính không bắt buộc Bạn không phải thanh toán thuế ước tính nếu khoản khấu lưu trong mỗi kỳ thanh toán tối thiểu bằng với: Một phần tư khoản thanh toán hàng năm bắt buộc của bạn, hoặc Khoản trả dần thu nhập hàng năm bắt buộc của bạn cho kỳ thanh toán đó. Bạn cũng không phải nộp thuế ước tính nếu bạn đóng đủ thuế thông qua hình thức khấu lưu để giữ số tiền mà bạn nợ trên tờ khai thuế dưới $1.000. Cách trả thuế ước tính Có nhiều cách để trả thuế ước tính. Khấu giảm khoản thanh toán vượt mức cho tờ khai thuế năm 2023 của bạn vào thuế ước tính năm 2024 của bạn. Trả bằng chuyển khoản trực tiếp từ tài khoản ngân hàng của bạn, hoặc thanh toán bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng thông qua hệ thống thanh toán qua điện thoại hoặc qua Internet. Gửi thanh toán của bạn (séc hoặc lệnh phiếu) kèm theo phiếu thanh toán từ Mẫu 1040-ES. Khấu giảm cho khoản thanh toán vượt mức Nếu bạn chứng minh khoản thanh toán vượt mức thuế quy định sau khi hoàn thành Mẫu 1040 hoặc 1040-SR năm 2022 của mình, bạn có thể bù trừ một phần hoặc toàn bộ khoản thanh toán vượt mức này vào thuế ước tính cho năm 2023 của bạn. Tại dòng 36 của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, hãy nhập số tiền mà bạn muốn được khấu giảm vào thuế ước tính thay vì hoàn thuế. Hãy tính đến số tiền bạn được khấu giảm khi xác định các khoản thanh toán thuế ước tính. Bạn không thể khấu giảm khoản thanh toán vượt mức vào thuế ước tính hoặc hoàn thuế cho đến khi bạn nộp tờ khai thuế cho năm tiếp theo. Bạn cũng không thể sử dụng khoản thanh toán vượt mức này dưới bất kỳ hình thức nào khác. Thanh toán trực tuyến IRS cung cấp tùy chọn thanh toán điện tử phù hợp cho bạn. Thanh toán trực tuyến rất tiện lợi, an toàn đồng thời giúp đảm bảo rằng chúng tôi nhận được tiền thanh toán của bạn đúng hạn. Để thanh toán thuế trực tuyến hoặc để tìm hiểu thêm thông tin, truy cập IRS.gov/Payments. Bạn có thể thanh toán bằng bất kỳ phương thức nào sau đây. Direct Pay của IRS. Để chuyển khoản trực tuyến trực tiếp từ tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm của bạn mà không tốn phí, hãy truy cập IRS.gov/Payments. Trả bằng thẻ hoặc ví điện tử. Để trả bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng hoặc ví điện tử, hãy truy cập IRS.gov/Payments. Các nhà cung cấp dịch vụ này sẽ tính phí tiện lợi. Bạn cũng có thể thanh toán bằng thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng qua điện thoại. Xem Thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng dưới mục Thanh toán qua điện thoại ở phần sau Trích ngân điện tử (EFW). Đây là tùy chọn tích hợp e-file/e-pay chỉ được cung cấp khi bạn nộp tờ khai thuế liên bang bằng điện tử thông qua phần mềm lập tờ khai thuế, thông qua chuyên gia thuế hoặc IRS tại IRS.gov/POA. Thỏa thuận Thanh toán trực tuyến. Nếu bạn không thể trả đầy đủ vào ngày đến hạn của tờ khai thuế, bạn có thể đăng ký thỏa thuận trả dần hàng tháng trực tuyến tại IRS.gov/Payments. Sau khi hoàn thành quy trình trên mạng, bạn sẽ được thông báo ngay để biết thỏa thuận của mình có được chấp thuận hay không. Có tính phí người dùng. IRS2GO. Đây là ứng dụng trên thiết bị di động của IRS. Bạn có thể truy cập Direct Pay hoặc Thanh toán bằng thẻ bằng cách tải xuống ứng dụng. Hệ thống thanh toán thuế Liên bang bằng điện tử (EFTPS) Hệ thống này cho phép bạn nộp thuế trực tuyến hoặc qua điện thoại trực tiếp từ tài khoản séc hoặc tiết kiệm của bạn. Dịch vụ này không mất phí. Bạn phải đăng ký trực tuyến hoặc gửi đơn đăng ký qua đường bưu điện cho bạn. Xem EFTPS dưới mục Thanh toán qua điện thoại, ở phần sau. Thanh toán qua điện thoại Thanh toán qua điện thoại là một phương thức thanh toán điện tử an toàn và bảo mật khác. Sử dụng một trong các phương thức sau: (1) gọi đến một trong những nhà cung cấp thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng, hoặc (2) sử dụng Hệ thống thanh toán thuế Liên bang bằng điện tử (EFTPS) để trả trực tiếp từ tài khoản thanh toán hoặc tiết kiệm. Thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng. Hãy gọi cho một trong những nhà cung cấp dịch vụ của chúng tôi. Phí dịch vụ của những nhà cung cấp này khác nhau tùy theo nhà cung cấp, loại thẻ và số tiền thanh toán. WorldPay US, Inc. 844-PAY-TAX-8TM (844-729-8298) www.payUSAtax.com (tiếng Anh) ACI Payments, Inc. (Trước đây là Official Payments) 888-272-9829 www.fed.acipayonline.com (tiếng Anh) Link2Gov Corporation 888-PAY-1040TM (888-729-1040) www.PAY1040.com (tiếng Anh) EFTPS. Để biết thêm thông tin về EFTPS hoặc để đăng ký với EFTPS, truy cập www.EFTPS.gov (tiếng Anh) hoặc gọi 800-555-4477 (tiếng Anh). Để liên hệ với EFTPS bằng Dịch vụ Viễn thông chuyển tiếp (TRS) cho người bị điếc, khiếm thính, hoặc khuyết tật nói gọi 711 và sau đó cung cấp cho người trợ tá TRS số 800-555-4477 ở trên hoặc 800-733-4829. Thông tin bổ sung về EFTPS cũng có sẵn trong Ấn phẩm 966. Trả bằng Thiết bị di động Để thanh toán qua thiết bị di động của bạn, hãy tải xuống ứng dụng IRS2Go. Trả bằng tiền mặt Tiền mặt là tùy chọn thanh toán trực tiếp cho cá nhân được cung cấp thông qua các đối tác bán lẻ với tối đa $1.000 mỗi ngày cho mỗi giao dịch. Để thanh toán bằng tiền mặt, chọn nhà xử lý trực tuyến với ACI Payments, Inc. tại fed.acipayonline.com (tiếng Anh) hoặc www.Pay1040.com (tiếng Anh)nhà cung cấp dịch vụ thanh toán chính thức của chúng tôi. Để biết thêm thông tin, truy cập IRS.gov/paywithcash hoặc xem Ấn phẩm 5250. Không gửi tiền mặt qua đường bưu điện. Dùng Phiếu thanh toán Thuế ước tính để trả bằng séc hoặc lệnh phiếu Trước khi gửi thanh toán qua đường bưu điện thông qua phiếu thanh toán thuế ước tính, vui lòng cân nhắc các phương thức thay thế. Các phương thức thanh toán điện tử an toàn, nhanh chóng và dễ sử dụng mà chúng tôi cung cấp có thể phù hợp cho bạn. Nếu bạn chọn gửi thanh toán qua đường bưu điện, mỗi khoản thanh toán thuế ước tính bằng séc hoặc lệnh phiếu phải kèm theo phiếu thanh toán lấy từ Mẫu 1040-ES. Trong năm 2023, nếu bạn: Đã thực hiện ít nhất một khoản thanh toán thuế ước tính không thông qua phương tiện điện tử, Đã không sử dụng phần mềm hoặc người giúp khai thuế có trả phí để lập hoặc nộp tờ khai thuế của bạn, thì bạn sẽ nhận được một bản sao của Mẫu 1040-ES cho năm 2024 cùng với phiếu thanh toán. Các phiếu thanh toán kèm theo sẽ được in sẵn tên, địa chỉ và số an sinh xã hội của bạn. Hãy sử dụng phiếu in sẵn để giúp bạn tiết kiệm thời gian chuẩn bị hồ sơ, giảm sai sót và tiết kiệm chi phí xử lý. Vui lòng sử dụng phong bì có cửa sổ giấy bóng được gửi kèm cùng với gói gồm Mẫu 1040-ES của bạn. Nếu bạn sử dụng phong bì của riêng mình, hãy đảm bảo rằng bạn gửi phiếu thanh toán của bạn đến địa chỉ được hiển thị trên hướng dẫn cho Mẫu 1040-ES dành cho khu vực bạn sinh sống. Không chấp nhận séc $100 triệu trở lên. IRS không thể chấp nhận một séc duy nhất (bao gồm séc ngân hàng có bảo chứng) cho số tiền $100.000.000 ($100 triệu) trở lên. Nếu bạn thanh toán $100 triệu trở lên bằng séc, bạn phải chia khoản thanh toán thành hai séc hoặc hơn với mỗi séc có giá trị thấp hơn $100 triệu. Hạn mức này không áp dụng đối với các phương thức thanh toán khác (ví dụ như thanh toán điện tử). Vui lòng cân nhắc phương thức thanh toán khác ngoài séc nếu số tiền thanh toán trên $100 triệu. Ghi chú. Những tiêu chí này có thể thay đổi mà không báo trước. Nếu bạn không nhận được gói hồ sơ có Mẫu 1040-ES và bạn được yêu cầu thanh toán thuế ước tính, bạn phải truy cập IRS.gov/Form1040ES và in bản sao Mẫu 1040-ES có bao gồm bốn phiếu thanh toán chưa điền. Hoàn thành một trong những mẫu này và thực hiện thanh toán đúng hạn để tránh bị phạt do trả trễ. .Không sử dụng địa chỉ hiển thị trên Hướng dẫn cho Mẫu 1040 cho khoản thanh toán thuế ước tính của bạn.. Nếu bạn không trả thuế ước tính vào năm trước, bạn có thể yêu cầu Mẫu 1040-ES từ IRS (xem tại bìa sau bên trong ấn phẩm này) hoặc tải mẫu đơn này từ IRS.gov. Hãy làm theo hướng dẫn để đảm bảo bạn sử dụng đúng phiếu. Các khoản thanh toán thuế ước tính chung. Nếu bạn khai tờ khai thuế chung và thanh toán thuế ước tính chung, hãy nhập tên và số an sinh xã hội vào phiếu thanh toán theo đúng thứ tự sẽ xuất hiện trên tờ khai thuế chung. Thay đổi địa chỉ của bạn. Bạn phải thông báo cho IRS nếu bạn sẽ thanh toán thuế ước tính và đã thay đổi địa chỉ trong năm. Hoàn thành Mẫu 8822, Thay đổi địa chỉ, và gửi mẫu này đến địa chỉ được hiển thị trong hướng dẫn cho mẫu đơn đó. Khấu giảm cho thuế đã khấu lưu và thuế ước tính cho năm 2023 Khi bạn nộp tờ khai thuế thu nhập năm 2023, hãy khấu giảm tất cả các khoản thuế thu nhập và thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt vượt mức quy định đã được khấu lưu từ tiền lương, tiền công, lương hưu của bạn, v.v. Ngoài ra hãy khấu giảm thuế ước tính bạn đã đóng cho năm 2023. Các khoản khấu giảm này sẽ được trừ vào tổng số tiền thuế của bạn. Do các khoản khấu giảm này có thể được hoàn lại, bạn nên nộp tờ khai thuế và yêu cầu những khoản khấu giảm này ngay cả khi bạn không nợ thuế. Hai chủ lao động hoặc nhiều hơn. Nếu bạn đã làm việc cho hai chủ lao động trở lên trong năm 2023 và được trả mức lương cao hơn $160.200, mức thuế an sinh xã hội hoặc thuế hưu trí đường sắt bậc 1 khấu lưu từ tiền lương của bạn có thể rất cao. Bạn có thể yêu cầu khoản khấu lưu vượt mức được khấu giảm vào thuế thu nhập của mình khi bạn nộp tờ khai thuế. Xem Hướng dẫn cho Mẫu 1040 để biết thêm thông tin. Khấu lưu thuế Nếu bạn có thuế thu nhập được khấu lưu trong năm 2023, bạn sẽ được gửi báo cáo có thể hiện thu nhập và thuế khấu lưu của bạn trước ngày 31 tháng 1, 2024. Tùy thuộc vào nguồn thu nhập của mình, bạn sẽ nhận được: Mẫu W-2, Báo cáo Tiền lương và thuế; Mẫu W-2G, Một số khoản tiền thắng cược; hoặc Một mẫu trong sê—ri 1099. Mẫu W-2 và Mẫu W-2G. Nếu bạn nộp tờ khai bằng giấy, hãy đính kèm Mẫu W-2 cùng với tờ khai thuế thu nhập của bạn. Nộp Mẫu W-2G cùng với tờ khai của bạn chỉ nếu mẫu này thể hiện bất kỳ khoản thuế thu nhập liên bang nào được khấu lưu từ tiền thắng cược của bạn. Bạn phải nhận được ít nhất hai bản sao của mỗi mẫu đơn này. Nếu bạn nộp tờ khai thuế bằng giấy, hãy đính kèm một bản sao ở mặt trước của tờ khai thuế thu nhập liên bang của bạn. Vui lòng giữ lại một bản sao để lưu trữ. Ngoài ra, bạn cũng sẽ nhận được bản sao để nộp cùng với tờ khai thuế của tiểu bang và địa phương. Mẫu W-2 Chủ lao động của bạn phải cung cấp hoặc gửi Mẫu W-2 cho bạn không muộn hơn ngày 31 tháng 1, 2024. Bạn sẽ nhận được một Mẫu W-2 riêng từ mỗi chủ lao động nơi bạn đang làm việc. Nếu bạn ngừng làm việc trước khi kết thúc năm 2023, chủ lao động của bạn có thể đã cung cấp cho bạn Mẫu W-2 vào bất kỳ lúc nào sau khi bạn ngừng làm việc. Tuy nhiên, chủ lao động của bạn phải cung cấp hoặc gửi mẫu đơn này cho bạn không muộn hơn ngày 31 tháng 1, 2024. Nếu bạn yêu cầu cung cấp mẫu đơn này, chủ lao động của bạn phải gửi nó cho bạn trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị bằng văn bản của bạn hoặc trong vòng 30 ngày sau khi thanh toán khoản lương cuối cùng cho bạn, tùy thuộc thời điểm nào đến sau. Nếu bạn chưa nhận được Mẫu W-2 trước ngày 31 tháng 1, bạn nên hỏi lại chủ lao động của mình. Nếu bạn không nhận được mẫu đơn này trước đầu tháng 2, hãy gọi cho IRS. Mẫu W-2 cho biết tổng số tiền lương, trợ cấp khác, thuế thu nhập, thuế an sinh xã hội và thuế Medicare của bạn đã được khấu lưu trong năm. Bao gồm thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu (giống như minh họa trong ô 2 của Mẫu W-2) trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25a. Ngoài ra, Mẫu W-2 được sử dụng để báo cáo bất kỳ khoản tiền lương chịu thuế được chi trả khi nghỉ bệnh mà bạn nhận được và bất kỳ thuế thu nhập nào đã được khấu lưu từ tiền lương trả khi nghỉ bệnh. Mẫu W-2G Nếu bạn có tiền thắng cược trong năm 2023, bên thanh toán có thể đã khấu lưu thuế thu nhập. Nếu thuế đã được khấu lưu, bên thanh toán sẽ cung cấp cho bạn Mẫu W-2G thể hiện số tiền bạn thắng và số thuế đã khấu lưu. Khai báo số tiền thắng cược của bạn trên Bảng 1 (Mẫu 1040). Lấy khấu giảm cho số tiền thuế đã khấu lưu trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 25c. Sê—ri 1099 Hầu hết các mẫu trong loạt 1099 sẽ không được nộp cùng tờ khai thuế của bạn. Những mẫu này sẽ được cung cấp cho bạn không muộn hơn ngày 31 tháng 1, 2024 (hoặc đối với Mẫu 1099-B, 1099-S và một số Mẫu 1099-MISC, sẽ được cung cấp không muộn hơn ngày 15 tháng 2, 2024). Trừ khi được hướng dẫn nộp bất kỳ biểu mẫu nào trong số này cùng với tờ khai thuế, hãy lưu giữ chúng trong hồ sơ của bạn. Trong loạt mẫu này có một số mẫu khác nữa nhưng không được liệt kê. Xem hướng dẫn cho Mẫu 1099 cụ thể để biết thêm thông tin. Mẫu 1099-R. Đính kèm Mẫu 1099-R vào tờ khai bằng giấy của bạn nếu ô 4 cho thấy thuế thu nhập liên bang đã được khấu lưu. Gộp số tiền đã khấu lưu vào tổng số tiền ở dòng 25b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Khấu lưu dự phòng. Nếu bạn phải khấu lưu thuế dự phòng trên thu nhập nhận được trong năm 2023, gộp số tiền đã khấu lưu, thể hiện trên Mẫu 1099, vào tổng số tiền ở dòng 25b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Mẫu không chính xác Nếu bạn nhận được biểu mẫu với thông tin không chính xác, bạn nên yêu cầu bên thanh toán cung cấp biểu mẫu sửa đổi. Gọi đến số điện thoại hoặc viết thư đến địa chỉ được cung cấp trên biểu mẫu để liên hệ với bên thanh toán. Mẫu W-2G hoặc Mẫu 1099 sửa đổi mà bạn nhận được sẽ có dấu “X” ở ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” trên đầu biểu mẫu. Một biểu mẫu đặc biệt, Mẫu W-2c, Báo cáo Tiền lương và thuế đã sửa đổi, được dùng để sửa đổi Mẫu W-2. Trong một số tình huống nhất định, bạn sẽ nhận được hai biểu mẫu thay cho biểu mẫu ban đầu không chính xác. Tình huống này xảy ra khi số nhận diện người đóng thuế của bạn sai hoặc thiếu, tên và địa chỉ của bạn sai hoặc bạn nhận được loại biểu mẫu sai (ví dụ: Mẫu 1099-DIV, Cổ tức và Tiền phân phối thay vì Mẫu 1099-INT, Thu nhập từ tiền lãi). Một biểu mẫu mới mà bạn nhận được sẽ giống với biểu mẫu không chính xác hoặc có cùng thông tin không chính xác, nhưng tất cả số tiền sẽ bằng không. Biểu mẫu này có dấu “X” ở ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” trên đầu biểu mẫu. Biểu mẫu mới thứ hai phải trình bày tất cả các thông tin chính xác, được lập như bản gốc (ô “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)” sẽ không được đánh dấu). Mẫu nhận được sau khi nộp Nếu bạn nộp tờ khai thuế và sau đó nhận được mẫu về thu nhập mà bạn đã không khai báo trên tờ khai thuế của mình, bạn nên khai báo khoản thu nhập này và nhận khấu giảm cho số tiền thuế thu nhập liên bang đã khấu lưu bằng cách nộp Mẫu 1040-X, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân được điều chỉnh. Tờ khai thuế riêng Nếu bạn đã kết hôn nhưng khai thuế riêng, bạn chỉ có thể nhận tín thuế cho phần thuế khấu lưu từ thu nhập của chính bạn. Không khai báo số tiền khấu lưu từ thu nhập của vợ/chồng bạn. Tuy nhiên, các quy tắc khác có thể áp dụng nếu bạn sống ở tiểu bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng. Các bang áp dụng quy định tài sản chung của vợ chồng được liệt kê ở chương 2. Để tìm thêm thông tin về những quy tắc này và một số trường hợp ngoại lệ, tham khảo Ấn phẩm 555, Tài sản cộng đồng. Thuế ước tính Lấy khấu giảm cho tất cả các khoản thanh toán thuế ước tính cho năm 2023 trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 26. Bao gồm thanh toán vượt mức từ năm 2022 mà bạn đã khấu giảm vào thuế ước tính năm 2023 của mình. Thay đổi tên. Nếu bạn đổi tên và bạn đã trả thuế ước tính bằng tên cũ, đính kèm một bản tường trình ngắn gọn trên mặt trước của tờ khai thuế bằng giấy, trong đó nêu rõ: Thời điểm bạn thanh toán, Số tiền thanh toán mỗi đợt, Tên của bạn khi bạn thực hiện thanh toán và Số an sinh xã hội của bạn. Bản tường trình này phải bao gồm các khoản thanh toán mà bạn đã thực hiện chung với vợ/chồng của mình cũng như bất kỳ khoản thanh toán nào bạn thực hiện riêng. Bạn phải báo cáo thay đổi cho Sở An sinh Xã hội. Thủ tục này giúp tránh chậm trễ trong quá trình xử lý tờ khai thuế và hoàn thuế cho bạn. Tờ khai thuế riêng Nếu bạn và vợ/chồng bạn thự hiện thanh toán riêng thuế ước tính cho năm 2023 và bạn nộp tờ khai thuế riêng, bạn chỉ có thể khấu giảm cho các khoản thanh toán của mình. Nếu bạn thanh toán thuế ước tính chung, bạn phải quyết định cách phân chia các khoản thanh toán giữa hai tờ khai thuế. Một trong hai người có thể khai báo toàn bộ số thuế ước tính đã thanh toán và người còn lại sẽ không khai báo, hoặc bạn có thể chia theo bất kỳ cách nào khác tùy vào thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu bạn không thể thống nhất cách thức phân chia, bạn phải chia các khoản thanh toán tương ứng với thuế cá nhân của mỗi người trên tờ khai thuế riêng cho năm 2023. Người đóng thuế đã ly hôn Nếu bạn thực hiện thanh toán chung thuế ước tính cho năm 2023 và bạn đã ly hôn trong năm, bạn hoặc vợ/chồng cũ của bạn có thể khai báo tất cả các khoản thanh toán chung hoặc mỗi người có thể khai báo một phần. Nếu bạn không thể thống nhất về cách thức phân chia, bạn phải chia các khoản thanh toán tương ứng với thuế cá nhân của mỗi người trên tờ khai thuế riêng cho năm 2023. Nếu bạn khai báo bất kỳ khoản thanh toán chung nào trên tờ khai thuế của mình, nhập số an sinh xã hội (SSN) của vợ/chồng cũ vào khoảng trống trên mặt trước của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nếu bạn ly hôn và tái hôn trong năm 2023, nhập SSN của người vợ/chồng hiện tại vào khoảng trống trên mặt trước của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Ngoài ra, trên dòng chấm bên cạnh dòng 26, nhập SSN của vợ/chồng cũ của bạn, sau đó điền “DIV.” Hình phạt do thanh toán thiếu cho năm 2023 Nếu bạn không trả đủ thuế, thông qua hình thức khấu lưu thuế hoặc thanh toán đúng hạn thuế ước tính, bạn sẽ có thanh toán thiếu thuế ước tính và có thể bị phạt. Nói chung, bạn sẽ không phải trả tiền phạt cho năm 2023 nếu bất kỳ điều nào sau đây áp dụng . Tổng số tiền khấu lưu và các khoản thanh toán thuế ước tính của bạn ít nhất bằng thuế năm 2022 của bạn (hoặc 110% thuế năm 2022 nếu AGI của bạn hơn $150.000, $75.000 nếu tư cách khai thuế năm 2023 của bạn là vợ chồng khai riêng tờ khai thuế) và bạn đã nộp thuế ước tính đúng hạn; Số nợ thuế đến hạn trên tờ khai thuế năm 2023 của bạn không vượt quá 10% tổng số thuế năm 2023 và bạn đã trả tất cả thuế ước tính bắt buộc đúng hạn; Tổng số thuế năm 2023 của bạn trừ đi số tiền đã khấu lưu và các khoản tín thuế được hoàn lại ở mức thấp hơn $1.000; Bạn không có tiền nợ thuế cho năm 2022 và năm chịu thuế 2022 của bạn là 12 tháng; hoặc Bạn đã không có bất kỳ khoản thuế khấu lưu nào và tiền thuế cho năm hiện tại của bạn trừ đi thuế việc làm tại gia ở mức dưới $1.000. Nông gia và ngư gia. Các quy tắc đặc biệt được áp dụng nếu bạn là nông gia hoặc ngư gia. Tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 2210-F để tìm hiểu thêm thông tin. IRS có thể tính hình phạt cho bạn. Nếu bạn nghĩ rằng bạn nợ tiền phạt nhưng bạn không muốn tự mình tính toán khi khai thuế, bạn có thể không phải làm vậy. Thông thường, IRS sẽ tính hình phạt cho bạn và gửi cho bạn hóa đơn. Tuy nhiên, nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể giảm hoặc loại bỏ hình phạt của mình, bạn phải khai Mẫu 2210 hoặc Mẫu 2210-F và đính kèm vào tờ khai thuế bằng giấy của mình. Tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 2210 để tìm hiểu thêm thông tin. Phần Hai - Thu nhập và điều chỉnh thu nhập Năm chương trong phần này trình bày về nhiều loại thu nhập và các điều chỉnh đối với thu nhập. Các chương này giải thích thu nhập nào bị tính thuế và không bị tính thuế, cũng như thảo luận về một số điều chỉnh đối với thu nhập mà bạn có thể thực hiện để tính tổng thu nhập đã điều chỉnh của mình. Các bảng liệt kê của Mẫu 1040 và Mẫu 1040-SR được giải thích trong những chương này là: Bảng 1, Thu nhập bổ sung và điều chỉnh cho thu nhập; Bảng 2 (Phần II), Các loại thuế khác; và Bảng 3 (Phần II), Các khoản thanh toán khác và Tín thuế có thể hoàn lại. Bảng V. Các điều chỉnh khác về thu nhập Sử dụng bảng này để tìm thông tin về các nội dung điều chỉnh khác đối với thu nhập không được đề cập trong phần này của ấn phẩm. NẾU bạn đang tìm kiếm thêm thông tin về khoản khấu trừ cho... HÃY xem... đóng góp vào tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe Ấn phẩm 969, Tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe và các Chương trình sức khỏe được ưu đãi thuế khác (tiếng Anh). chi phí di chuyển Ấn phẩm 3, Hướng dẫn về thuế cho Lực lượng Vũ trang (tiếng Anh). một phần trong thuế tự kinh doanh của bạn chương 11. bảo hiểm y tế cho những người tự kinh doanh Ấn phẩm 502, Chi phí Y tế và Nha khoa (tiếng Anh). khoản thanh toán các chương trình đủ điều kiện, SEP và SIMPLE của người tự doanh Ấn phẩm 560, Kế hoạch hưu trí cho Doanh nghiệp nhỏ (tiếng Anh). tiền phạt trên khoản rút tiết kiệm trước hạn chương 6. đóng góp vào Archer MSA Ấn phẩm 969 (tiếng Anh). khấu hao hoặc chi phí trồng rừng chương 4 và 7 của Ấn phẩm 225, Hướng dẫn thuế cho Nông gia (tiếng Anh). đóng góp vào chương trình hưu trí theo đoạn 501(c)(18)(D) Bộ Luật Thuế vụ Ấn phẩm 525, Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế (tiếng Anh). chi phí từ việc cho thuê tài sản cá nhân chương 8. một số khoản hoàn trả bắt buộc của khoản trợ cấp thất nghiệp bổ sung (sub-pay) chương 8. chi phí cho nhà ở nước ngoài chương 4 của Ấn phẩm 54, Hướng dẫn thuế cho Công dân Hoa Kỳ và Người nước ngoài thường trú sống ở nước ngoài (tiếng Anh). tiền nhiệm vụ bồi thẩm trả cho chủ lao động của bạn chương 8. đóng góp của một số mục sư hoặc tuyên úy cho chương trình theo đoạn 403(b) của Bộ Luật Thuế vụ Ấn phẩm 517, An sinh Xã hội và những thông tin khác cho thành viên giới Tăng lữ và Người làm việc liên quan đến Tôn giáo (tiếng Anh). phí luật sư và một số loại chi phí cho các hành động liên quan đến khoản thưởng của IRS cho người tố cáo Ấn phẩm 525 (tiếng Anh). 5. Tiền công, Tiền lương và Thu nhập khác Quy định mới Giới hạn đóng góp thù lao hoãn thuế được tăng lên. Nếu bạn tham gia chương trình 401(k), 403(b), hoặc Chương trình Tiết kiệm Để dành của chính phủ liên bang, tổng số tiền hàng năm mà bạn có thể đóng góp được tăng lên $22.500 ($30.000 nếu 50 tuổi trở lên) cho năm 2023. Quy định này cũng áp dụng cho hầu hết các chương trình 457. Sắp xếp chi tiêu linh hoạt cho sức khỏe (FSA y tế) theo chương trình tự chọn. Đối với các năm thuế bắt đầu từ năm 2023, giới hạn số tiền theo đoạn 125(i) đối với việc tự nguyện giảm lương của nhân viên cho các khoản đóng góp cho FSA y tế là $3.050. Giới thiệu Chương này thảo luận về thù lao mà nhân viên nhận được cho các dịch vụ mà mình cung cấp, ví dụ như tiền công, tiền lương và quyền lợi phụ. Những chủ đề dưới đây sẽ được đề cập. Tiền thưởng và phần thưởng. Quy tắc đặc biệt đối với một số nhân viên. Quyền lợi ốm đau và thương tật. Chương này giải thích khoản thu nhập nào được tính vào và không được tính vào tổng thu nhập của nhân viên. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem: Ấn phẩm 463 Chi phí đi lại, quà tặng, và xe hơi 502 Chi phí y tế và nha khoa 524 Tín thuế cho Người cao niên hoặc Người khuyết tật 525 Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế 526 Đóng góp từ thiện 550 Thu nhập và chi phí đầu tư 554 Hướng dẫn thuế cho Người cao niên 575 Thu nhập lương hưu và niên kim 907 Những điểm nổi bật về thuế cho Người khuyết tật 926 Hướng dẫn thuế cho Chủ lao động tại gia 3920 Miễn giảm thuế cho Nạn nhân của các cuộc tấn công khủng bố Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh). Thù lao của Nhân viên Phần này thảo luận về các hình thức thù lao khác nhau được trả cho nhân viên, bao gồm quyền lợi phụ, đóng góp chương trình hưu trí, quyền chọn cổ phiếu và tài sản bị hạn chế. Mẫu W-2. Nếu bạn là một nhân viên, bạn sẽ nhận được Mẫu W-2 từ chủ lao động, cho biết mức lương bạn nhận được cho các dịch vụ của mình. Bao gồm tiền lương của bạn trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR, dòng 1a, kể cả khi bạn không nhận được Mẫu W-2. Trong một số trường hợp, chủ lao động không bắt buộc phải cung cấp Mẫu W-2 cho bạn. Chủ lao động không bắt buộc phải cung cấp cho bạn Mẫu W-2 nếu bạn làm công việc tại gia tại nhà của chủ lao động và nhận ít hơn $2.600 bằng tiền mặt trong năm dương lịch đồng thời bạn không bị khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ tiền công của mình. Công việc tại gia là công việc được thực hiện trong hoặc xung quanh nhà của chủ lao động. Một số ví dụ về nhân viên làm công việc tại gia bao gồm: Người trông trẻ, Người trông nom nhà cửa, Nhân viên vệ sinh nhà cửa, Người giúp việc gia đình, Tài xế, Trợ lý y tế, Quản gia, Người giúp việc, Bảo mẫu, Y tá riêng, và Thợ làm vườn. Xem Bảng H (Mẫu 1040), Thuế việc làm tại gia, hướng dẫn, và Ấn phẩm 926 để biết thêm thông tin. Nếu bạn đã cung cấp các dịch vụ, ngoài các dịch vụ được thực hiện với tư cách nhà thầu độc lập, và chủ lao động không khấu lưu thuế an sinh xã hội và Medicare từ tiền lương của bạn, bạn phải nộp Mẫu 8919, Thuế An sinh Xã hội và Medicare chưa thu trên tiền công, với Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Xem Mẫu 8919 và hướng dẫn để tìm hiểu thêm thông tin về cách tính tiền công và thuế chưa khai báo cũng như cách khai báo những khoản này trên tờ khai thuế thu nhập của bạn. Nhà giữ trẻ. Nếu bạn cung cấp dịch vụ chăm sóc trẻ em, tại nhà của trẻ hoặc tại nhà của bạn hoặc địa điểm kinh doanh khác, tiền bạn nhận được phải được tính vào thu nhập của bạn. Nếu bạn không phải là một nhân viên, bạn có thể là người tự kinh doanh và phải khai báo các khoản thanh toán cho dịch vụ của bạn trên Bảng C (Mẫu 1040), Lợi nhuận hoặc Lỗ từ kinh doanh. Nói chung, bạn không phải là nhân viên trừ khi bạn phải tuân theo ý chí và chịu sự kiểm soát của người thuê bạn về nội dung công việc và cách thức thực hiện. Trông trẻ. Nếu bạn được trả tiền để trông trẻ, kể cả thân nhân hay trẻ em hàng xóm, dù thường xuyên hay chỉ định kỳ, các quy tắc đối với nhà giữ trẻ sẽ áp dụng cho bạn. Thuế tự kinh doanh. Cho dù bạn là nhân viên hay người tự kinh doanh, thu nhập của bạn có thể phải chịu thuế tự kinh doanh. Xem hướng dẫn cho Bảng C và SE (Mẫu 1040) nếu bạn là người tự doanh. Đồng thời xem Ấn phẩm 926 để biết thêm thông tin. Thù lao hỗn hợp Phần này thảo luận về các hình thức thù lao khác được trả cho nhân viên. Tiền hoa hồng ứng trước và thu nhập kiếm được khác. Nếu bạn nhận được tiền hoa hồng ứng trước hoặc những khoản khác cho các dịch vụ sẽ được thực hiện trong tương lai và bạn là người đóng thuế theo phương pháp tiền mặt, bạn phải tính các khoản này vào thu nhập của mình trong năm bạn nhận được. Nếu bạn hoàn trả tiền hoa hồng chưa được hưởng hoặc các khoản khác trong cùng năm bạn nhận được, hãy giảm số tiền tính vào thu nhập của bạn, số tiền giảm bằng số tiền hoàn trả. Nếu bạn hoàn trả trong năm thuế sau đó, bạn có thể khấu trừ từng khoản tiền hoàn trả trên Bảng A (Mẫu 1040), dòng 16, hoặc bạn có thể ghi có cho năm đó. Tham khảo mục Các khoản hoàn trả ở chương 8. Các khoản phụ cấp và hoàn lại. Nếu bạn nhận được phụ cấp hoặc hoàn lại cho chi phí đi lại, vận chuyển hoặc các chi phí kinh doanh khác từ chủ lao động, xem Ấn phẩm 463, Chi phí đi lại, quà tặng, và xe hơi. Nếu bạn là một thành viên của quân đội và bạn được hoàn lại chi phí di chuyển, tham khảo Ấn phẩm 521, Chi phí di chuyển. Phần thưởng của tiền truy lĩnh. Nếu bạn nhận được một khoản thanh toán của giải quyết hoặc phán quyết của tiền truy lĩnh , bạn phải tính số tiền này vào thu nhập của mình. Điều này bao gồm các khoản thanh toán cho bạn cho tổn thất, phí bảo hiểm nhân thọ chưa thanh toán, và phí bảo hiểm sức khỏe chưa thanh toán. Bạn Chủ lao động sẽ báo cáo khoản thanh toán này cho bạn trên Mẫu W-2. Tiền thưởng và phần thưởng. Nếu bạn nhận được tiền thưởng hoặc phần thưởng (tiền mặt, hàng hóa, dịch vụ, v.v.) từ chủ lao động, bạn phải tính giá trị của tiền thưởng và phần thưởng vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, nếu chủ lao động chỉ hứa sẽ trả cho bạn tiền thưởng hoặc phần thưởng vào một thời điểm nào đó trong tương lai, khoản tiền đó sẽ không chịu thuế cho đến khi bạn nhận được hoặc có thể sử dụng. Phần thưởng thành tích cho nhân viên. Nếu bạn nhận được phần thưởng là tài sản cá nhân hữu hình (ngoài tiền mặt, phiếu quà tặng hoặc tương đương) cho thâm niên công tác hoặc thành tích an toàn, bạn thường có thể loại trừ giá trị của phần thưởng khỏi thu nhập của mình. Số tiền bạn có thể loại trừ hạn mức ở mức chi phí của chủ lao động và không được nhiều hơn $1.600 cho các phần thưởng chương trình đủ điều kiện hoặc $400 cho các phần thưởng chương trình không đủ điều kiện đối với tất cả các phần thưởng mà bạn nhận được trong năm. Chủ lao động có thể cho bạn biết phần thưởng của bạn có phải là phần thưởng chương trình đủ điều kiện hay không. Chủ lao động phải tổ chức trao thưởng trang trọng, trong những điều kiện và hoàn cảnh không tạo ra nghi vấn rằng phần thưởng này là một khoản thù lao trá hình. Tuy nhiên, quy định loại trừ không áp dụng đối với các loại phần thưởng sau. Phần thưởng thâm niên công tác nếu bạn nhận được phần thưởng này cho thời gian công tác dưới 5 năm hoặc nếu bạn đã nhận phần thưởng thâm niên công tác trong năm hoặc 4 năm trước đó. Phần thưởng thành tích an toàn nếu bạn là cán bộ quản lý, quản trị viên, nhân viên văn thư hoặc nhân viên chuyên môn khác hoặc nếu hơn 10% nhân viên đủ điều kiện đã từng nhận được phần thưởng thành tích an toàn trong năm. Ví dụ. Bạn nhận được ba phần thưởng thành tích cho nhân viên trong năm: một phần thưởng chương trình không đủ điều kiện là chiếc đồng hồ đeo tay trị giá $250, hai phần thưởng chương trình đủ điều kiện là dàn âm thanh nổi trị giá $1.000 và bộ gậy đánh gôn trị giá $500. Giả sử các yêu cầu đối với phần thưởng chương trình đủ điều kiện được đáp ứng, giá trị mỗi phần thưởng kể trên sẽ được loại trừ khỏi thu nhập. Tuy nhiên, vì tổng giá trị phần thưởng $1.750 lớn hơn mức $1.600, bạn phải tính $150 ($1.750 – $1.600) vào thu nhập của mình. Thanh toán tiền công chênh lệch. Đây là bất kỳ khoản tiền nào mà chủ lao động trả cho bạn trong khoảng thời gian không quá 30 ngày khi bạn làm nhiệm vụ trong lực lượng đồng phục liên bang đồng thời tương ứng với toàn bộ hoặc một phần tiền lương mà bạn đáng lẽ được nhận từ chủ lao động trong khoảng thời gian đó. Khoản tiền này được coi là tiền công và phải chịu khấu lưu thuế thu nhập, nhưng không phải thuế FICA hay FUTA. Khoản thanh toán trên được khai báo là tiền công trên Mẫu W-2. Phụ cấp sinh hoạt phí của chính phủ. Hầu hết các khoản thanh toán mà nhân viên dân sự của Chính phủ Hoa Kỳ nhận được khi làm việc ở nước ngoài đều phải chịu thuế. Tuy nhiên, một số khoản trợ cấp sinh hoạt phí được miễn thuế. Ấn phẩm 516, Nhân viên dân sự của Chính phủ Hoa Kỳ làm nhiệm vụ ở nước ngoài, giải thích quy tắc xử lý thuế đối với các khoản trợ cấp, chênh lệch cùng những khoản tiền lương đặc biệt khác mà bạn nhận được khi làm việc ở nước ngoài. Chương trình thù lao hoãn thuế không đủ điều kiện. Chủ lao động có thể báo cáo cho bạn tổng số tiền hoãn thuế trong năm theo chương trình thù lao hoãn thuế không đủ điều kiện trên Mẫu W-2, ô 12, sử dụng mã Y. Số tiền này không tính vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu tại bất kỳ thời điểm nào trong năm thuế, chương trình không đáp ứng một số yêu cầu nhất định hoặc không vận hành theo những yêu cầu đó, tất cả số tiền hoãn thuế theo chương trình cho năm thuế hiện tại và tất cả các năm thuế trước đó trong phạm vi đã trả và chưa khai báo trong thu nhập sẽ được tính vào thu nhập của bạn cho năm hiện tại. Số tiền này được gộp trong tiền lương của bạn, ở Mẫu W-2, ô 1 hoặc ở Mẫu W-2, ô 12, sử dụng mã Z. Phiếu nợ nhận được cho phục vụ. Nếu chủ lao động cung cấp cho bạn phiếu nợ bảo đảm để thanh toán cho các dịch vụ của bạn, bạn phải tính giá trị thị trường hợp lý (thường là giá trị chiết khấu) của phiếu nợ vào thu nhập trong năm bạn nhận được phiếu nợ. Sau đó, khi bạn nhận tiền thanh toán trên phiếu nợ, một phần tương ứng của mỗi khoản thanh toán là khoản thu hồi giá trị thị trường hợp lý mà bạn đã tính vào thu nhập của mình trước đó. Không tính số tiền này vào thu nhập của bạn một lần nữa. Tính phần còn lại của khoản thanh toán vào thu nhập của bạn trong năm nhận thanh toán. Nếu chủ lao động cung cấp cho bạn phiếu nợ không có bảo đảm và không thể chuyển nhượng để thanh toán cho các dịch vụ của bạn, tiền thanh toán trên phiếu nợ được ghi có vào số tiền gốc của phiếu nợ là thu nhập thù lao khi bạn nhận được. Bồi thường thôi việc. Nếu bạn nhận được bồi thường thôi việc khi việc làm của bạn với chủ lao động chấm dứt hoặc bị hủy bỏ, bạn phải tính số tiền này vào thu nhập của mình. Tiền lương nghỉ phép tích lũy. Nếu bạn là nhân viên liên bang và nhận thanh toán một lần cho số ngày nghỉ phép tích lũy hàng năm khi bạn nghỉ hưu hoặc từ chức, số tiền này sẽ được tính vào tiền lương trên Mẫu W-2 của bạn. Nếu bạn từ chức ở một cơ quan và được một cơ quan khác tuyển dụng lại, bạn có thể phải hoàn trả một phần tiền nghỉ phép hàng năm thanh toán một lần của mình cho cơ quan thứ hai. Bạn có thể trừ số tiền bạn đã hoàn trả trong cùng năm thuế mà bạn nhận được từ tổng lương. Đính kèm tờ khai thuế của bạn bản sao biên lai hoặc bản sao kê do cơ quan nhận hoàn trả cung cấp để giải trình phần chênh lệch giữa tiền lương trên tờ khai thuế và tiền lương trên Mẫu W-2 của bạn. Dịch vụ hỗ trợ tìm việc. Nếu bạn chấp nhận mức trợ cấp thôi việc thấp hơn để có thể nhận dịch vụ hỗ trợ tìm việc(ví dụ như đào tạo về kỹ năng viết sơ yếu lý lịch và phỏng vấn), bạn phải tính mức trợ cấp thôi việc khi chưa giảm vào thu nhập. Tiền lương nghỉ bệnh. Tiền mà bạn nhận được từ chủ lao động khi bạn bị ốm hoặc bị thương là một phần tiền lương hoặc tiền công của bạn. Ngoài ra, bạn phải tính vào thu nhập của mình các khoản tiền lương trả khi nghỉ bệnh nhận được từ bất kỳ bên thanh toán nào dưới đây. Quỹ phúc lợi. Quỹ bệnh tật hoặc thương tật của tiểu bang. Hiệp hội chủ lao động hoặc nhân viên. Công ty bảo hiểm, nếu chủ lao động của bạn đã trả tiền cho chương trình. Tuy nhiên, nếu bạn tự thanh toán phí hợp đồng bảo hiểm tai nạn hoặc bảo hiểm sức khỏe, quyền lợi được hưởng theo hợp đồng này sẽ không phải chịu thuế. Để tìm hiểu thêm thông tin, tham khảo Ấn phẩm 525, Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế. Thuế an sinh xã hội và Medicare do chủ lao động trả. Nếu bạn và chủ lao động có thỏa thuận rằng chủ lao động sẽ trả thuế an sinh xã hội và Medicare mà không khấu trừ khoản tiền trên từ tổng lương của bạn, bạn phải khai báo số tiền thuế đã trả cho bạn là tiền lương chịu thuế trên tờ khai thuế. Khoản thanh toán này cũng được coi là tiền lương để tính thuế an sinh xã hội và Medicare cũng như phúc lợi an sinh xã hội và Medicare của bạn. Tuy nhiên, khoản thanh toán này không được coi là tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare nếu bạn là người làm việc tại gia hoặc người làm việc trong nông trại. Quyền tăng giá cổ phiếu. Không tính quyền tăng giá cổ phiếu do chủ lao động cấp vào thu nhập cho đến khi bạn thực hiện (sử dụng) quyền. Khi bạn sử dụng quyền, bạn được nhận thanh toán tiền mặt bằng giá trị thị trường hợp lý của cổ phiếu công ty vào ngày sử dụng trừ đi giá trị thị trường hợp lý vào ngày quyền được cấp. Bạn phải tính khoản thanh toán bằng tiền mặt trên vào thu nhập của mình trong năm bạn sử dụng quyền. Quyền lợi phụ Quyền lợi phụ gắn với việc thực hiện các dịch vụ được tính vào thu nhập của bạn như một khoản thù lao trừ khi bạn trả giá trị thị trường hợp lý cho những quyền lợi này hoặc nếu được loại trừ theo luật. Việc hạn chế thực hiện dịch vụ (ví dụ: theo giao ước không cạnh tranh) được coi là thực hiện dịch vụ cho mục đích của quy tắc này. Chu kỳ kế toán. Bạn phải sử dụng cùng chu kỳ kế toán mà chủ lao động áp dụng để khai báo quyền lợi phụ không phải tiền mặt và phải chịu thuế của mình. Chủ lao động có thể lựa chọn khai báo quyền lợi phụ không phải tiền mặt và phải chịu thuế bằng cách sử dụng một trong các quy tắc sau. Quy tắc chung: quyền lợi được khai báo cho tròn một năm dương lịch (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12). Quy tắc chu kỳ kế toán đặc biệt: quyền lợi được cung cấp trong 2 tháng cuối cùng của năm theo năm dương lịch (hoặc khoảng thời gian ngắn hơn) được coi là cung cấp trong năm theo năm dương lịch tiếp theo. Ví dụ, mỗi năm chủ lao động của bạn khai báo giá trị quyền lợi đã cung cấp trong 2 tháng cuối của năm trước và 10 tháng đầu của năm hiện tại. Chủ lao động không bắt buộc phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán cho mỗi hình thức quyền lợi phụ, nhưng phải sử dụng cùng một chu kỳ kế toán cho tất cả nhân viên nhận một hình thức quyền lợi cụ thể. Bạn phải sử dụng cùng chu kỳ kế toán mà bạn dùng để khai báo quyền lợi để yêu cầu khấu trừ chi phí kinh doanh cho nhân viên (ví dụ: sử dụng xe hơi). Mẫu W-2. Chủ lao động phải khai báo tất cả quyền lợi phụ chịu thuế vào Mẫu W-2, ô 1, như tiền lương, tiền boa, và các khoản thù lao khác và, nếu có, vào ô 3 và 5 như tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare. Mặc dù không bắt buộc, chủ lao động có thể khai báo tổng giá trị quyền lợi phụ ở ô 14 (hoặc trên một tờ khai riêng). Tuy nhiên, nếu chủ lao động cung cấp xe cho bạn và tính 100% giá trị thuê hàng năm vào thu nhập của bạn, chủ lao động phải khai báo riêng giá trị này cho bạn trong ô 14 (hoặc trên một tờ khai riêng). Chương trình Bảo hiểm Tai nạn hoặc Sức khỏe Trong hầu hết các trường hợp, giá trị của chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe mà chủ lao động cung cấp cho bạn không được tính vào thu nhập của bạn. Quyền lợi mà bạn nhận được từ chương trình có thể phải chịu thuế, nội dung này được trình bày ở phần sau trong mục Quyền lợi Ốm đau và Thương tật. Để biết thông tin về các mục trong phần này, ngoài bảo hiểm chăm sóc dài hạn, tham khảo Ấn phẩm 969, Tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe và các Chương trình sức khỏe được ưu đãi thuế khác. Bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Phần đóng góp của chủ lao động để cung cấp bảo hiểm cho các dịch vụ chăm sóc dài hạn thường không được tính vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, phần đóng góp thông qua tài khoản chi tiêu linh hoạt hoặc một cơ chế tương tự do chủ lao động cung cấp sẽ được tính vào thu nhập của bạn. Số tiền này sẽ được khai báo là tiền lương trên Mẫu W-2, ô 1. Phần đóng góp của bạn vào chương trình sẽ được thảo luận trong Ấn phẩm 502, Chi phí y tế và nha khoa. Đóng góp cho Archer MSA. Phần đóng góp của chủ lao động cho Archer MSA của bạn thường không được tính vào thu nhập của bạn. Tổng số tiền đóng góp sẽ được khai báo trên Mẫu W-2, ô 12 với mã R. Bạn phải khai báo số tiền này trên Mẫu 8853, Archer MSA và Hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn. Nộp mẫu này kèm theo tờ khai thuế. Tài khoản chi tiêu linh hoạt cho sức khỏe (FSA sức khỏe). Nếu chủ lao động của bạn cung cấp FSA sức khỏe là chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe đủ điều kiện, số tiền giảm lương và hoàn lại chi phí chăm sóc sức khỏe của bạn, trong hầu hết các trường hợp, không được tính vào thu nhập của bạn. Ghi chú. Có quy định về hạn mức đóng góp giảm lương đối với FSA sức khỏe cho các năm chương trình bắt đầu sau năm 2012. Đối với các năm thuế bắt đầu từ 2023, hạn mức (được điều chỉnh theo lạm phát) đối với phần giảm lương tự nguyện của nhân viên để đóng góp vào FSA y tế là $3.050. Tài khoản sức khỏe được hoàn lại (Health Reimbursement Arrangement, HRA). Nếu chủ lao động của bạn cung cấp HRA là chương trình bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe đủ điều kiện, tiền bảo hiểm và hoàn lại chi phí chăm sóc sức khỏe của bạn thường không được tính vào thu nhập của bạn. Tài khoản tiết kiệm dành cho sức khỏe (Health Savings Account, HSA). Nếu bạn là cá nhân đủ điều kiện, bạn và bất kỳ người nào khác, bao gồm chủ lao động hoặc một thành viên trong gia đình, có thể đóng góp vào HSA của mình. Các khoản đóng góp, ngoài phần đóng góp của chủ lao động, được khấu trừ trên tờ khai thuế của bạn cho dù bạn có khấu trừ từng khoản hay không. Phần đóng góp của chủ lao động không được tính vào thu nhập của bạn. Tiền phân phối từ HSA được sử dụng để thanh toán các chi phí y tế đủ điều kiện sẽ không được tính vào thu nhập của bạn. Tiền phân phối không được sử dụng cho các chi phí y tế đủ điều kiện sẽ được tính vào thu nhập của bạn. Xem Ấn phẩm 969 để tìm hiểu yêu cầu của HSA. Phần đóng góp của công ty hợp danh vào HSA của thành viên không phải là phần đóng góp của chủ lao động. Phần đóng góp này được coi như một khoản phân phối tiền và sẽ không được tính vào tổng thu nhập của thành viên. Phần đóng góp của công ty hợp danh vào HSA của thành viên cho các dịch vụ được cung cấp được coi là khoản thanh toán bảo đảm và sẽ được tính vào tổng thu nhập của thành viên. Trong cả hai trường hợp, thành viên có thể khấu trừ phần đóng góp vào HSA của mình. Phần đóng góp của công ty S vào HSA của cổ đông-nhân viên 2% cho các dịch vụ được cung cấp được coi là khoản thanh toán đảm bảo và sẽ được tính vào tổng thu nhập của cổ đông-nhân viên. Cổ đông-nhân viên có thể khấu trừ phần đóng góp vào HSA của mình. Phân phối quỹ HSA đủ điều kiện. Bạn có thể thực hiện phân phối một lần từ tài khoản hưu trí cá nhân (IRA) vào HSA và bạn thường sẽ không phải tính số tiền phân phối này vào thu nhập của mình. Hỗ trợ nhận con nuôi Bạn có thể loại trừ khỏi thu nhập của mình số tiền hoặc chi phí mà chủ lao động đã chi trả cho chi phí nhận con nuôi đủ điều kiện liên quan đến việc bạn nhận nuôi một trẻ đủ điều kiện. Tham khảo Hướng dẫn cho Mẫu 8839, Chi phí nhận con nuôi đủ điều kiện, để tìm hiểu thêm thông tin. Chủ lao động sẽ khai báo quyền lợi do nhận con nuôi trên Mẫu W-2, ô 12 với mã T. Quyền lợi này cũng được khai báo là tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare ở ô 3 và 5. Tuy nhiên, quyền lợi này không được khai báo là tiền lương ở ô 1. Để xác định số tiền chịu thuế và không chịu thuế, bạn phải hoàn thành Phần III của Mẫu 8839. Nộp mẫu này kèm theo tờ khai thuế. Quyền lợi cực tiểu (tối thiểu) Nếu chủ lao động cung cấp cho bạn một sản phẩm hoặc dịch vụ với giá trị quá nhỏ để hạch toán hợp lý, bạn thường không phải tính giá trị của những sản phẩm hoặc dịch vụ này vào thu nhập của mình. Trong hầu hết các trường hợp, không tính vào thu nhập của bạn giá trị chiết khấu tại nhà ăn của công ty, tiền taxi về nhà khi làm thêm giờ và các buổi dã ngoại của công ty. Quà tặng ngày lễ. Nếu chủ lao động tặng cho bạn gà tây, giăm bông hoặc các vật phẩm chỉ có giá trị danh nghĩa khác vào lễ Giáng Sinh hoặc những ngày lễ khác, không tính giá trị món quà vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, nếu chủ lao động tặng bạn tiền mặt hoặc quà tặng tương đương tiền mặt, bạn phải tính khoản tiền này vào thu nhập của mình. Hỗ trợ giáo dục Bạn có thể loại trừ khỏi thu nhập của mình tối đa $5.250 tiền hỗ trợ giáo dục đủ điều kiện do chủ lao động cung cấp. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 970, Lợi ích thuế cho Giáo dục (tiếng Anh). Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn Trong hầu hết các trường hợp, chi phí cho phạm vi bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn tối đa $50.000 do chủ lao động (hoặc chủ lao động trước đây) cung cấp cho bạn sẽ không được tính vào thu nhập của bạn. Tuy nhiên, bạn phải tính vào thu nhập chi phí bảo hiểm do chủ lao động cung cấp cao hơn mức chi phí cho phạm vi bảo hiểm $50.000 trừ đi số tiền bạn trả để mua bảo hiểm. Để tìm hiểu các trường hợp ngoại lệ, tham khảo Loại trừ toàn bộ chi phí và Tính thuế toàn bộ chi phí ở phần sau. Nếu chủ lao động của bạn cung cấp phạm vi bảo hiểm hơn $50.000, số tiền tính vào thu nhập sẽ được báo cáo như một phần tiền lương của bạn trên Mẫu W-2, ô 1. Ngoài ra, số tiền này sẽ được khai báo riêng ở ô 12 với mã C. Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn. Bảo hiểm này là bảo hiểm nhân thọ có kỳ hạn (bảo hiểm trong một khoảng thời gian cố định) và: Cung cấp quyền lợi bồi thường tử vong chung, Được cung cấp cho một nhóm nhân viên, Được cung cấp theo chính sách do chủ lao động thực hiện, và Cung cấp số tiền bảo hiểm cho mỗi nhân viên dựa trên một công thức gây cản trở đối với lựa chọn cá nhân. Quyền lợi vĩnh viễn. Nếu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn của bạn bao gồm các quyền lợi vĩnh viễn, ví dụ như giá trị đóng phí một lần hoặc giá trị giải ước, bạn phải tính vào thu nhập của mình, dưới dạng tiền lương, chi phí các quyền lợi vĩnh viễn trừ đi số tiền bạn phải trả để nhận những quyền lợi này. Chủ lao động có thể cho bạn biết số tiền cần tính vào thu nhập của bạn. Tiền tử tuất do tai nạn. Bảo hiểm trả tiền tử tuất do tai nạn hoặc các quyền lợi bồi thường tử vong khác nhưng không cung cấp quyền lợi bồi thường tử vong chung (ví dụ: bảo hiểm du lịch) không phải là bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn. Chủ lao động trước đây. Nếu chủ lao động trước đây của bạn cung cấp hơn $50.000 phạm vi bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn trong năm, số tiền tính vào thu nhập của bạn được báo cáo là tiền lương trên Mẫu W-2, ô 1. Ngoài ra, số tiền này được khai báo riêng ở ô 12 với mã C. Ô 12 cũng sẽ thể hiện số tiền thuế an sinh xã hội và Medicare chưa thu trên phạm vi bảo hiểm vượt mức, với mã M và N. Bạn phải trả các khoản thuế này cùng với tờ khai thuế thu nhập của mình. Khai báo các khoản này trên Bảng 2 (Mẫu 1040), dòng 13. Hai chủ lao động hoặc nhiều hơn. Số tiền loại trừ cho bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn do chủ lao động cung cấp không được vượt quá chi phí cho phạm vi bảo hiểm $50.000, cho dù bảo hiểm được cung cấp bởi một chủ lao động hay nhiều chủ lao động. Nếu hai chủ lao động hoặc nhiều hơn cung cấp phạm vi bảo hiểm lớn hơn $50.000, số tiền được khai báo là tiền lương trên Mẫu W-2 sẽ không đúng. Bạn phải tính toán số tiền để khai báo trong thu nhập của bạn. Lấy số tiền bạn tính ra trừ đi số tiền được khai báo trên Mẫu W-2, ô 12, mã C ở, cộng kết quả với số tiền lương được khai báo ở ô 1, sau đó khai báo tổng số trên tờ khai thuế của bạn. Tính toán chi phí chịu thuế. Sử dụng Bảng tính 5–1 để tính số tiền cần khai báo trong thu nhập của bạn. Bảnh tính 5-1. Tính toán Chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn để khai báo trong thu nhập 1. Nhập tổng giá trị phạm vi bảo hiểm của bạn từ (các) chủ lao động 1. _____ 2. Hạn mức loại trừ đối với bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn do chủ lao động cung cấp 2. 50.000 3. Lấy dòng 1 trừ dòng 2 3. _____ 4. Chia dòng 3 cho $1.000. Tính chẵn đến hàng chục 4. _____ 5. Chuyển đến Bảng 5-1. Sử dụng tuổi của bạn vào ngày cuối cùng của năm thuế, tìm nhóm tuổi ở cột bên trái và nhập chi phí từ cột bên phải tương ứng với nhóm tuổi của bạn. 5. _____ 6. Nhân dòng 4 với dòng 5 6. _____ 7. Nhập số tháng bảo hiểm đầy đủ với chi phí này 7. _____ 8. Nhân dòng 6 với dòng 7 8. _____ 9. Nhập phí bảo hiểm bạn đã trả mỗi tháng 9. _____ 10. Nhập số tháng bạn đã trả phí bảo hiểm 10. _____ 11. Nhân dòng 9 với dòng 10 11. _____ 12. Lấy dòng 8 trừ đi dòng 11. Khai báo số tiền này vào thu nhập của bạn dưới dạng tiền lương 12. _____ Bảng . Bảng 5-1. Chi phí $1.000 bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn trong 1 tháng Tuổi Chi phí Dưới 25 $ 0,05 25 đến 29 0,06 30 đến 34 0,08 35 đến 39 0,09 40 đến 44 0,10 45 đến 49 0,15 50 đến 54 0,23 55 đến 59 0,43 60 đến 64 0,66 65 đến 69 1,27 70 trở lên 2,06 Ví dụ. Bạn 51 tuổi và làm việc cho công ty A và B. Cả hai công ty này đều cung cấp bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn cho bạn trong cả năm. Phạm vi bảo hiểm của bạn là $35.000 với công ty A và $45.000 với công ty B. Bạn trả phí bảo hiểm $4,15 một tháng theo chương trình nhóm của công ty B. Bạn tính số tiền cần khai báo trong thu nhập của mình như trình bày ở Bảng tính 5-1. Tính toán Chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn để cộng trong thu nhập—Minh họa dưới đây. Bảnh tính 5-1. Tính toán Chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn để cộng trong thu nhập-Minh họa 1. Nhập tổng giá trị phạm vi bảo hiểm của bạn từ (các) chủ lao động 1. 80.000 2. Hạn mức loại trừ đối với bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn do chủ lao động cung cấp 2. 50.000 3. Lấy dòng 1 trừ dòng 2 3. 30.000 4. Chia dòng 3 cho $1.000. Tính chẵn đến hàng chục 4. 30,0 5. Chuyển đến Bảng 5-1. Sử dụng tuổi của bạn vào ngày cuối cùng của năm thuế, tìm nhóm tuổi ở cột bên trái và nhập chi phí từ cột bên phải tương ứng với nhóm tuổi của bạn. 5. 0,23 6. Nhân dòng 4 với dòng 5 6. 6,90 7. Nhập số tháng bảo hiểm đầy đủ với chi phí này 7. 12 8. Nhân dòng 6 với dòng 7 8. 82,80 9. Nhập phí bảo hiểm bạn đã trả mỗi tháng 9. 4,15 10. Nhập số tháng bạn đã trả phí bảo hiểm 10. 12 11. Nhân dòng 9 với dòng 10 11. 49,80 12. Lấy dòng 8 trừ đi dòng 11. Khai báo số tiền này vào thu nhập của bạn dưới dạng tiền lương 12. 33,00 Loại trừ toàn bộ chi phí. Bạn không phải chịu thuế đối với chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn nếu bất kỳ trường hợp nào dưới đây áp dụng. Bạn bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn và đã nghỉ việc. Chủ lao động là người thụ hưởng hợp đồng cho toàn bộ thời gian bảo hiểm có hiệu lực trong năm thuế. Một tổ chức từ thiện (được định nghĩa ở Ấn phẩm 526, Đóng góp từ thiện) mà các khoản đóng góp cho tổ chức này được khấu trừ là người thụ hưởng duy nhất của hợp đồng bảo hiểm cho toàn bộ thời gian bảo hiểm có hiệu lực trong năm thuế. (Bạn không được khấu trừ tiền đóng góp từ thiện khi chỉ định tổ chức từ thiện là người thụ hưởng hợp đồng bảo hiểm của bạn.) Chương trình đã tồn tại vào ngày 1 tháng 1, 1984, và: Bạn đã nghỉ hưu trước ngày 2 tháng 1, 1984 và được bảo hiểm theo chương trình đó vào thời điểm bạn nghỉ hưu, hoặc Bạn đủ 55 tuổi trước ngày 2 tháng 1, 1984 và được chủ lao động hoặc tổ chức tiền nhiệm của chủ lao động đó tuyển dụng trong năm 1983. Tính thuế toàn bộ chi phí . Bạn phải chịu thuế đối với toàn bộ chi phí bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn nếu một trong các trường hợp dưới đây áp dụng. Bảo hiểm được cung cấp bởi chủ lao động thông qua quỹ tín thác của nhân viên đủ điều kiện, ví dụ như quỹ hưu trí hoặc chương trình niên kim đủ điều kiện. Bạn là nhân viên chủ chốt và chương trình của chủ lao động ưu đãi cho những nhân viên chủ chốt. Dịch vụ Lập kế hoạch hưu trí Nói chung, không khai báo giá trị các dịch vụ lập kế hoạch hưu trí đủ điều kiện được cung cấp cho bạn và vợ/chồng bạn bởi chương trình hưu trí đủ tiêu chuẩn của chủ lao động. Các dịch vụ đủ điều kiện bao gồm tư vấn lập kế hoạch hưu trí, thông tin về chương trình hưu trí của chủ lao động và thông tin cho biết chương trình này có thể phối hợp với chương trình thu nhập hưu trí cá nhân tổng thể của bạn như thế nào. Bạn không thể loại trừ giá trị dịch vụ hỗ trợ khai thuế, kế toán, pháp lý hoặc môi giới do chủ lao động cung cấp. Vận chuyển Nếu chủ lao động cung cấp cho bạn quyền lợi phụ về vận chuyển đủ điều kiện, bạn có thể loại trừ quyền lợi này khỏi thu nhập của mình, với hạn mức nhất định. Quyền lợi phụ về vận chuyển đủ điều kiện là: Vận chuyển bằng phương tiện giao thông trên đường cao tốc (ví dụ như xe van) giữa nhà ở và nơi làm việc của bạn, Vé phương tiện giao thông, hoặc Bãi đỗ xe đủ điều kiện. Số tiền mặt mà chủ lao động hoàn lại cho những chi phí này theo thỏa thuận hoàn lại cũng được loại trừ. Tuy nhiên, tiền hoàn lại cho vé phương tiện giao thông chỉ được loại trừ nếu phiếu mua hàng hoặc vật phẩm tương tự chỉ có thể dùng để đổi lấy vé phương tiện giao thông không có sẵn để phân phát trực tiếp cho bạn. Hạn mức loại trừ. Mức loại trừ đối với quyền lợi phụ về phương tiện đi lại và vé phương tiện giao thông không được nhiều hơn $300 một tháng. Mức loại trừ đối với quyền lợi phụ về bãi đỗ xe đủ tiêu chuẩn không được nhiều hơn $300 một tháng. Nếu quyền lợi có giá trị cao hơn các hạn mức này, phần vượt quá phải được tính vào thu nhập của bạn. Xe đường cao tốc cho người đi lại thường xuyên. Đây là xe đường cao tốc có ít nhất sáu chỗ cho người lớn (không bao gồm lái xe). Tối thiểu 80% quãng đường di chuyển của chiếc xe là: Để đưa đón nhân viên từ nhà đến nơi làm việc và ngược lại, và cho các chuyến đi mà nhân viên chiếm ít nhất một nửa số chỗ ngồi của người lớn trên xe (không bao gồm lái xe). Vé phương tiện giao thông. Bao gồm vé, mã thông báo, thẻ, phiếu mua hàng hoặc vật phẩm tương tự cho phép một người sử dụng phương tiện giao thông đại chúng (bao gồm phương tiện công cộng và tư nhân) miễn phí hoặc với giá được giảm hoặc sử dụng phương tiện giao thông đường cao tốc do một người kinh doanh vận tải điều khiển được cung cấp như một khoản thù lao. Bãi đỗ xe đủ điều kiện. Bao gồm bãi đỗ xe được cung cấp cho nhân viên tại hoặc gần địa điểm kinh doanh của chủ lao động. Còn bao gồm bãi đỗ xe được cung cấp tại hoặc gần địa điểm mà từ đó nhân viên đi tới nơi làm việc bằng phương tiện giao thông đại chúng, phương tiện giao thông đường cao tốc hoặc đi chung xe. Không bao gồm bãi đỗ xe tại hoặc gần nhà của nhân viên. Đóng góp chương trình hưu trí Phần đóng góp của chủ lao động vào chương trình hưu trí đủ điều kiện cho bạn không được tính vào thu nhập tại thời điểm đóng góp. (Chủ lao động có thể cho bạn biết chương trình hưu trí của bạn có đủ điều kiện hay không.) Tuy nhiên, chi phí bảo hiểm nhân thọ kèm theo chương trình sẽ có thể phải tính vào thu nhập. Tham khảo Bảo hiểm nhân thọ theo nhóm có kỳ hạn ở phần trên, trong mục Quyền lợi phụ. Nếu chủ lao động đóng góp vào một chương trình không đủ điều kiện cho bạn, bạn phải khai báo phần đóng góp này trong thu nhập của mình như tiền lương cho năm thuế mà các khoản đóng góp được thực hiện. Tuy nhiên, nếu quyền lợi của bạn theo chương trình không thể chuyển nhượng hoặc có nguy cơ cao bị tịch thu (bạn có khả năng mất quyền lợi này) tại thời điểm đóng góp, bạn không phải khai báo giá trị quyền lợi trong thu nhập của mình cho đến khi quyền lợi này có thể chuyển nhượng hoặc không còn chịu nguy cơ cao bị tịch thu. .Để tìm hiểu thông tin về tiền phân phối từ các chương trình hưu trí, tham khảo Ấn phẩm 575, Thu nhập lương hưu và niên kim (hoặc Ấn phẩm 721, Hướng dẫn về Thuế đối với quyền lợi hưu trí của Dịch vụ dân sự Hoa Kỳ, nếu bạn là nhân viên liên bang hoặc nhân viên liên bang đã về hưu). . Hoãn thuế tự chọn. Nếu bạn được bao trả bởi một số chương trình hưu trí nhất định, bạn có thể lựa chọn để chủ lao động đóng góp một phần thù lao của bạn vào quỹ hưu trí, thay vì trả cho bạn. Số tiền bạn dành ra (được gọi là “hoãn thuế tự chọn”) được coi là phần đóng góp của chủ lao động cho một chương trình đủ điều kiện. Hoãn thuế tự chọn, ngoại trừ khoản đóng góp Roth được chỉ định (sẽ thảo luận ở phần sau), không được tính vào tiền lương chịu thuế thu nhập tại thời điểm đóng góp. Thay vào đó, khoản này sẽ chịu thuế thu nhập khi được phân bổ từ chương trình. Tuy nhiên, tiền hoãn thuế tự chọn sẽ được tính vào tiền lương chịu thuế an sinh xã hội và Medicare tại thời điểm đóng góp. Hoãn thuế tự chọn bao gồm đóng góp tự chọn vào các chương trình hưu trí sau. Hợp đồng tiền mặt hoặc thu nhập hoãn thuế (chương trình 401(k)). Chương trình Tiết kiệm để dành cho nhân viên liên bang. Chương trình hưu trí đơn giản hóa trích từ lương cho nhân viên (Salary Reduction Simplified Employee Pension Plan, SARSEP). Chương trình ưu đãi tiết kiệm tương ứng cho nhân viên (chương trình Savings Incentive Match Plans for Employees, SIMPLE). Chương trình niên kim tránh thuế (các chương trình theo mục 403(b)). Các chương trình theo mục 501(c)(18)(D). Các chương trình theo mục 457. Kế hoạch đóng góp tự động đủ điều kiện. Đối với kế hoạch đóng góp tự động đủ điều kiện, chủ lao động có thể coi như bạn đã lựa chọn đóng góp một phần thù lao của bạn vào một chương trình theo mục 401(k). Bạn sẽ nhận được thông báo bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ của mình theo kế hoạch đóng góp tự động đủ điều kiện. Thông báo phải giải thích: Quyền lựa chọn không thực hiện đóng góp tự chọn hoặc thực hiện đóng góp với tỷ lệ khác; và Các khoản đóng góp sẽ được đầu tư như thế nào khi bạn không đưa ra quyết định đầu tư. Bạn phải được cho một khoảng thời gian hợp lý sau khi nhận được thông báo và trước khi khoản đóng góp tự chọn đầu tiên được thực hiện để lựa chọn hình thức đóng góp. Hạn mức hoãn thuế tổng thể. Cho năm 2023, trong hầu hết các trường hợp, bạn được phép hoãn thuế cho tối đa $22.500 tiền đóng góp vào các chương trình được liệt kê ở mục (1) đến (3) và (5) trên đây. Hạn mức đối với các chương trình SIMPLE là $15.500. Hạn mức cho các chương trình theo mục 501(c)(18)(D) là mức thấp hơn giữa $7.000 và 25% số tiền đóng góp của bạn. Hạn mức cho các chương trình theo mục 457 là mức thấp hơn giữa số tiền thù lao phải tính vào và $22.500. Số tiền hoãn thuế theo hạn mức của chương trình cụ thể là một phần của hạn mức hoãn thuế tổng thể. Đóng góp Roth được chỉ định. Chủ lao động với các chương trình theo mục 401(k), 403(b), và mục 457 của chính phủ có thể xây dựng chương trình đóng góp Roth đủ điều kiện để bạn có thể lựa chọn chỉ định một phần hoặc toàn bộ tiền hoãn thuế tự chọn vào chương trình của bạn là khoản đóng góp Roth sau thuế. Đóng góp Roth được chỉ định được coi như các khoản hoãn thuế tự chọn, ngoại trừ việc khoản đóng góp này sẽ được tính vào thu nhập tại thời điểm đóng góp. Hoãn thuế vượt mức. Chủ lao động hoặc người quản trị chương trình của bạn có thể áp dụng hạn mức năm thích hợp khi xác định mức đóng góp vào chương trình của bạn. Tuy nhiên, bạn có trách nhiệm theo dõi tổng số tiền hoãn thuế để đảm bảo rằng số tiền này không vượt quá hạn mức chung. Nếu bạn dành ra nhiều hơn hạn mức, phần vượt quá thường sẽ được tính vào thu nhập của bạn cho năm đó, trừ khi bạn có khoản hoãn thuế vượt quá là đóng góp Roth được chỉ định. Xem Ấn phẩm 525 thảo luận về việc xử lý thuế đối với hoãn thuế vượt mức. Đóng góp đuổi theo. Bạn có thể được phép đóng góp đuổi theo (hoãn thuế tự chọn bổ sung) nếu bạn từ 50 tuổi trở lên tại thời điểm cuối năm thuế. Quyền chọn cổ phiếu Nếu bạn nhận được quyền chọn mua/bán cổ phiếu hoặc tài sản khác không theo luật định để thanh toán cho dịch vụ của bạn, bạn thường sẽ có thu nhập khi nhận được quyền chọn, khi bạn thực hiện quyền chọn (sử dụng quyền chọn để mua/bán cổ phiếu hoặc tài sản khác), hoặc khi bạn bán hoặc thanh lý quyền chọn. Tuy nhiên, nếu quyền chọn của bạn là quyền chọn cổ phiếu luật định, bạn sẽ không có thu nhập cho đến khi bạn bán hoặc giao dịch cổ phiếu của mình. Chủ lao động có thể cho bạn biết quyền chọn của bạn là loại nào. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 525. Tài sản bị hạn chế Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn nhận tài sản cho các dịch vụ của mình, bạn phải khai báo giá trị thị trường hợp lý của tài sản vào thu nhập trong năm bạn nhận được tài sản này. Tuy nhiên, nếu bạn nhận được cổ phiếu hoặc tài sản khác có những hạn chế nhất định ảnh hưởng đến giá trị, bạn không phải khai báo giá trị của tài sản vào thu nhập cho đến khi tài sản thuộc quyền sở hữu của bạn. (Mặc dù bạn có thể lựa chọn tính giá trị của tài sản vào thu nhập của mình trong năm tài sản được chuyển cho bạn.) Để biết thêm thông tin, tham khảo mục Restricted Property (Tài sản bị hạn chế )trong Ấn phẩm 525. Cổ tức nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế. Cổ tức mà bạn nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế được coi là thù lao chứ không phải là thu nhập cổ tức. Chủ lao động phải khai báo khoản thanh toán này trên Mẫu W-2 của bạn. Cổ phiếu mà bạn lựa chọn tính vào thu nhập. Cổ tức bạn nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế mà bạn đã chọn tính vào thu nhập của mình trong năm nhận chuyển nhượng được coi như bất kỳ khoản cổ tức nào khác. Hãy báo cáo khoản này như cổ tức trên tờ khai thuế của bạn. Để tìm hiểu nội dung thảo luận về cổ tức, tham khảo Ấn phẩm 550, Thu nhập và chi phí đầu tư. Để tìm hiểu thông tin về cách xử lý cổ tức được báo cáo trên Mẫu W-2 và Mẫu 1099-DIV của bạn, xem Dividends received on restricted stock (Cổ tức nhận được trên cổ phiếu bị hạn chế) trong Ấn phẩm 525. Quy tắc đặc biệt đối với một số nhân viên Phần này trình bày các quy tắc đặc biệt đối với một số loại hình việc làm nhất định: thành viên của giới tăng lữ, thành viên của các dòng tu, người làm việc cho chủ lao động nước ngoài, quân nhân và tình nguyện viên. Giáo sĩ Thông thường, nếu bạn là thành viên giới tăng lữ, bạn phải tính vào thu nhập của mình tiền cúng dường và lệ phí cử hành đám cưới, lễ rửa tội, đám tang, thánh lễ, v.v. ngoài tiền lương của bạn. Nếu tiền cúng dường được gửi cho tổ chức tôn giáo, bạn sẽ không phải chịu thuế. Nếu bạn là thành viên của một tổ chức tôn giáo và bạn đóng góp các khoản thu nhập từ bên ngoài của mình cho tổ chức tôn giáo, bạn vẫn phải khai báo những khoản thu nhập này vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, bạn có thể được hưởng khấu trừ đóng góp từ thiện cho số tiền đã đóng góp cho tổ chức. Tham khảo Ấn phẩm 526. Hưu bổng. Hưu bổng hoặc tiền hưu trí trả cho thành viên của giới tăng lữ thường được đối xử như bất kỳ khoản hưu bổng hoặc niên kim nào khác. Khoản tiền này phải được khai báo ở dòng 5a và 5b trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Nhà ở. Quy tắc đặc biệt về nhà ở áp dụng cho các thành viên của giới tăng lữ. Theo các quy tắc này, bạn sẽ không tính vào thu nhập của mình giá trị cho thuê nhà (bao gồm chi phí dịch vụ tiện ích) hoặc tiền trợ cấp thuê nhà chỉ định được cung cấp như một phần tiền lương của bạn. Tuy nhiên, mức loại trừ không thể nhiều hơn mức chi trả hợp lý cho các dịch vụ của bạn. Nếu bạn thanh toán chi phí dịch vụ tiện ích, bạn có thể loại trừ khoản trợ cấp được chỉ định cho chi phí dịch vụ tiện ích, lên tới mức chi phí thực tế của bạn. Nhà ở và trợ cấp phải được cung cấp như tiền thù lao cho dịch vụ của bạn với tư cách là mục sư đã được tấn phong, cấp phép và ủy nhiệm. Tuy nhiên, bạn phải khai báo giá trị cho thuê của căn nhà hoặc tiền trợ cấp thuê nhà là thu nhập tự doanh trên Bảng SE (Mẫu 1040) nếu bạn phải chịu thuế tự doanh. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 517, An sinh Xã hội và những thông tin khác cho Thành viên giới tăng lữ và Người làm việc liên quan đến tôn giáo. Thành viên của các dòng tu Nếu bạn là thành viên của một dòng tu đã tuyên thệ sống trong nghèo khó, cách bạn xử lý thu nhập mà bạn từ bỏ và chuyển cho dòng tu phụ thuộc vào việc các dịch vụ của bạn có được thực hiện cho dòng tu hay không. Dịch vụ thực hiện cho dòng tu. Nếu bạn thực hiện các dịch vụ với tư cách là người đại diện của dòng tu khi thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của dòng tu, không khai báo vào thu nhập của bạn số tiền đã chuyển cho dòng tu. Nếu dòng tu chỉ thị bạn thực hiện dịch vụ cho một cơ quan khác của nhà thờ giám sát hoặc tổ chức liên kết, bạn được coi là đang thực hiện các dịch vụ với tư cách là người đại diện của dòng tu. Tiền công bạn kiếm được với tư cách người đại diện của dòng tu mà bạn chuyển lại cho dòng tu sẽ không được tính vào thu nhập của bạn. Ví dụ. Bạn là thành viên của dòng tu và đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Bạn từ bỏ quyền lợi đối với thu nhập của mình và chuyển cho dòng tu tất cả tiền lương và tiền công mà bạn kiếm được. Bạn là một y tá đã đăng ký, vì vậy dòng tu đã phân công bạn làm việc tại bệnh viện, một tổ chức liên kết của nhà thờ. Tuy nhiên, bạn vẫn chịu sự chỉ đạo và kiểm soát chung của dòng tu. Bạn được coi là người đại diện của dòng tu và tiền lương bạn kiếm được tại bệnh viện mà bạn chuyển lại cho dòng tu sẽ không được tính vào thu nhập của bạn. Dịch vụ thực hiện bên ngoài dòng tu. Nếu bạn được chỉ thị làm việc bên ngoài dòng tu, dịch vụ của bạn không phải là thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của dòng tu trừ khi những dịch vụ này đáp ứng cả hai yêu cầu dưới đây. Dịch vụ này thường là nhiệm vụ của các thành viên trong dòng tu. Dịch vụ này là một phần nhiệm vụ mà bạn phải thực hiện cho hoặc thay mặt dòng tu với tư cách là người đại diện. Nếu bạn là nhân viên của bên thứ ba, dịch vụ mà bạn thực hiện cho bên thứ ba sẽ không được coi là theo chỉ đạo hoặc yêu cầu của dòng tu. Số tiền bạn nhận được cho những dịch vụ này được tính vào thu nhập của bạn, kể cả khi bạn đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Ví dụ. Bạn là thành viên của một dòng tu và đã tuyên thệ sống trong nghèo khó. Bạn từ bỏ toàn bộ quyền lợi đối với thu nhập của mình và chuyển thu nhập cho dòng tu. Bạn là giáo viên. Bạn được cấp trên trong dòng tu chỉ thị xin việc tại một trường tư thục miễn thuế. Bạn trở thành nhân viên của trường và theo yêu cầu của bạn, trường trả tiền lương trực tiếp cho dòng tu. Vì bạn là nhân viên của trường, bạn thực hiện dịch vụ cho trường thay vì với tư cách là người đại diện của dòng tu. Tiền lương bạn nhận được khi làm việc cho trường sẽ được tính vào thu nhập của bạn. Chủ lao động nước ngoài Các quy tắc đặc biệt sẽ áp dụng nếu bạn làm việc cho một chủ lao động nước ngoài. Công dân Hoa Kỳ. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ làm việc tại Hoa Kỳ cho chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế, đại sứ quán nước ngoài hoặc bất kỳ chủ lao động nước ngoài nào, bạn phải khai báo tiền lương vào thu nhập của mình. Thuế an sinh xã hội và Medicare. Bạn được miễn thuế an sinh xã hội và Medicare nếu bạn được tuyển dụng tại Hòa Kỳ bởi một tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài. Tuy nhiên, bạn phải nộp thuế tự kinh doanh trên thu nhập từ các dịch vụ thực hiện tại Hoa Kỳ, cho dù bạn không phải là người tự kinh doanh. Quy tắc này cũng áp dụng nếu bạn là nhân viên của một cơ quan thuộc sở hữu hoàn toàn của chính phủ nước ngoài đủ điều kiện. Nhân viên của các tổ chức quốc tế hoặc chính phủ nước ngoài. Thù lao mà bạn nhận được khi làm việc chính thức cho tổ chức quốc tế được miễn thuế thu nhập liên bang nếu bạn không phải là công dân Hoa Kỳ hoặc bạn là công dân Philippines (cho dù bạn có phải là công dân Hoa Kỳ hay không). Thù lao mà bạn nhận được khi làm việc chính thức cho chính phủ nước ngoài được miễn thuế thu nhập liên bang nếu tất cả điều kiện sau đều đúng. bạn không phải là công dân Hoa Kỳ hoặc bạn là công dân Philippines (cho dù bạn có phải là công dân Hoa Kỳ hay không). Công việc của bạn giống như công việc của nhân viên Hoa Kỳ ở nước ngoài. Chính phủ nước ngoài cung cấp quyền lợi miễn thuế ngang bằng cho nhân viên của Hoa Kỳ tại quốc gia của mình. Từ bỏ tình trạng người nước ngoài. Nếu bạn là người nước ngoài làm việc cho chính phủ nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế và bạn nộp đơn từ bỏ theo mục 247(b) của Đạo luật Nhập cư và Quốc tịch để giữ tình trạng nhập cư của mình, các quy tắc khác có thể áp dụng. Tham khảo mục Foreign Employer (Chủ lao động nước ngoài) trong Ấn phẩm 525. Việc làm ở nước ngoài. Để tìm hiểu thông tin về xử lý thuế đối với thu nhập kiếm được ở nước ngoài, tham khảo Ấn phẩm 54. Quân đội Các khoản thanh toán mà bạn nhận khi tham gia nghĩa vụ quân sự thường phải chịu thuế như tiền lương, ngoại trừ tiền hưu trí, phải chịu thuế như một khoản hưu bổng. Phụ cấp thường không phải chịu thuế. Để tìm hiểu thông tin về xử lý thuế đối với phụ cấp và trợ cấp quân sự, tham khảo Ấn phẩm 3, Hướng dẫn Thuế cho Lực lượng Vũ trang. Thanh toán tiền lương chênh lệch. Khoản tiền mà chủ lao động trả cho bạn trong thời gian bạn phục vụ trong lực lượng đồng phục liên bang được coi là thù lao. Khoản tiền lương này phải chịu khấu lưu thuế thu nhập và được báo cáo trên Mẫu W-2. Tham khảo nội dung thảo luận trong mục Thù lao hỗn hợp ở phần trước. Tiền hưu trí quân đội. Nếu tiền hưu trí của bạn dựa trên tuổi tác hoặc thời gian công tác, khoản tiền đó phải chịu thuế và sẽ được tính vào thu nhập của bạn như một khoản hưu bổng ở dòng 5a và 5b của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Không tính vào thu nhập của bạn tiền hưu trí hoặc tiền lương trả trước để cung cấp niên kim cho vợ/chồng hoặc con của bạn theo Chương trình Bảo vệ gia đình của Quân nhân đã nghỉ hưu hoặc Chương trình Phúc lợi cho Người còn lại. Để tìm hiểu nội dung thảo luận về niên kim cho người còn sống, tham khảo Ấn phẩm 575, Thu nhập lương hưu và niên kim. Thương tật. Nếu bạn nghỉ hưu do thương tật, tham khảo Hưu bổng thương tật của Chính phủ và Quân đội trong mục Quyền lợi ốm đau và thương tật, ở phần sau. Quyền lợi cho cựu chiến binh. Không tính vào thu nhập của bạn quyền lợi cho cựu chiến binh trả theo luật, quy định hoặc thông lệ hành chính do Bộ Cựu chiến binh (VA) quản lý. Các khoản tiền sau đây trả cho cựu chiến binh hoặc gia đình của họ không phải chịu thuế. Phụ cấp giáo dục, đào tạo và sinh hoạt phí. Bồi thường thương tật và lương hưu cho thương binh được trả cho cựu chiến binh hoặc gia đình của họ. Trợ cấp nhà ở được thiết kế cho người sử dụng xe lăn. Trợ cấp phương tiện cơ giới cho cựu chiến binh bị mất thị lực hoặc khả năng sử dụng các chi. Tiền bảo hiểm của cựu chiến binh và cổ tức được trả cho cựu chiến binh hoặc người thụ hưởng, bao gồm tiền thu được từ hợp đồng bảo hiểm hỗn hợp của cựu chiến binh được trả trước khi qua đời. Tiền lãi từ cổ tức bảo hiểm mà bạn có thể ký gửi với VA. Quyền lợi theo chương trình chăm sóc người phụ thuộc. Tiền tử tuất trả cho thân nhân còn sống của thành viên Lực lượng Vũ trang mất sau ngày 10 tháng 9, 2001. Các khoản thanh toán theo chương trình làm việc kết hợp trị liệu được trả lương. Tiền thưởng của tiểu bang hoặc phân khu chính trị cho việc phục vụ trong khu vực chiến sự. Tình nguyện viên Quy tắc xử lý thuế đối với số tiền mà bạn nhận được khi làm nhân viên tình nguyện cho Đoàn Hòa Bình hoặc một cơ quan tương tự được đề cập trong nội dung thảo luận dưới đây. Đoàn Hòa bình Phụ cấp sinh hoạt mà bạn nhận được khi làm tình nguyện viên hoặc lãnh đạo tình nguyện cho Đoàn Hòa bình để trang trải chi phí nhà ở, dịch vụ tiện ích, đồ dùng gia đình, thực phẩm và quần áo thường được miễn thuế. Phụ cấp chịu thuế. Tuy nhiên, các khoản phụ cấp sau đây phải được tính vào thu nhập của bạn và sẽ được báo cáo như tiền lương. Phụ cấp trả cho vợ/chồng và con nhỏ ở tuổi vị thành niên của bạn khi bạn là lãnh đạo tình nguyện tham gia huấn luyện ở Hoa Kỳ. Phụ cấp sinh hoạt mà Giám đốc Đoàn Hòa bình chỉ định là thù lao cơ bản. Đây là các khoản phụ cấp cho chi phí cá nhân như giúp việc, giặt là và bảo dưỡng quần áo, vui chơi, giải trí, đi lại, và các chi phí linh tinh khác. Phụ cấp nghỉ phép. Trợ cấp tái hòa nhập hoặc thanh toán nghỉ việc. Bạn được coi là đã nhận các khoản phụ cấp này khi tiền phụ cấp được ghi có vào tài khoản của bạn. Ví dụ. Bạn là một tình nguyện viên của Đoàn Hòa bình và nhận được $175 mỗi tháng tiền trợ cấp tái hòa nhập trong thời gian phục vụ của bạn, sẽ được trả một lần khi kết thúc thời gian phục vụ. Mặc dù bạn không thể sử dụng tiền trợ cấp cho đến khi kết thúc thời gian làm nhiệm vụ, bạn phải khai báo số tiền này vào thu nhập hàng tháng khi tài khoản của bạn được ghi có. Tình nguyện viên phục vụ Mỹ (VISTA). Nếu bạn là tình nguyện viên VISTA, bạn phải khai báo các khoản phụ cấp ăn ở được trả cho bạn như tiền lương. Các chương trình của Đoàn Phục vụ Người cao niên Quốc gia. Không tính vào thu nhập số tiền bạn nhận được cho các dịch vụ hỗ trợ hoặc tiền hoàn lại cho các chi phí tự chi trả từ các chương trình sau. Chương trình Tình nguyện viên cao niên đã nghỉ hưu (RSVP). Chương trình Ông Bà nuôi. Chương trình Đồng hành với Người cao niên. Đoàn Phục vụ của các Lãnh đạo đã nghỉ hưu (SCORE). Nếu bạn nhận được tiền thanh toán cho các dịch vụ hỗ trợ hoặc tiền hoàn lại cho các chi phí tự chi trả từ SCORE, không khai báo số tiền này vào tổng thu nhập. Tình nguyện tư vấn thuế. Không tính vào thu nhập của bạn số tiền hoàn lại mà bạn nhận được cho chi phí đi lại, ăn uống và các chi phí khác phát sinh trong quá trình bạn tiếp nhận đào tạo hoặc cung cấp dịch vụ tư vấn thuế thu nhập liên bang cho người cao niên (TCE). bạn có thể khấu trừ như một khoản đóng góp từ thiện đối với các chi phí tự chi trả chưa được hoàn lại của mình khi tham gia chương trình tình nguyện hỗ trợ thuế thu nhập (VITA). Tham khảo Ấn phẩm 526. Nhân viên cứu hỏa tình nguyện và nhân viên ứng cứu y tế khẩn cấp. Nếu bạn là lính cứu hỏa tình nguyện hoặc nhân viên ứng cứu y tế khẩn cấp, đừng tính vào thu nhập của bạn những phúc lợi sau đây mà bạn nhận được từ chính quyền tiểu bang hoặc địa phương. Các khoản hoàn trả hoặc giảm thuế tài sản hoặc thuế thu nhập mà bạn nhận được do các dịch vụ mà bạn đã thực hiện với tư cách là lính cứu hỏa tình nguyện hoặc nhân viên cấp cứu y tế. Các khoản thanh toán bạn nhận được nhờ các dịch vụ bạn đã thực hiện với tư cách là lính cứu hỏa tình nguyện hoặc nhân viên ứng cứu y tế khẩn cấp, lên đến $50 cho mỗi tháng mà bạn cung cấp dịch vụ. Phần thu nhập bị loại trừ làm giảm tất cả các khoản khấu trừ thuế hoặc đóng góp liên quan. Quyền lợi ốm đau và thương tật Phần này thảo luận về quyền lợi ốm đau và thương tật, bao gồm hưu bổng thương tật, hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn, tiền bồi thường cho nhân viên và các phúc lợi khác. Trong hầu hết các trường hợp, bạn phải báo cáo vào thu nhập số tiền mà bạn nhận được do bệnh tật và thương tật cá nhân thông qua chương trình bảo hiểm sức khỏe hoặc tai nạn do chủ lao động chi trả. Nếu bạn và chủ lao động cùng chi trả cho chương trình, chỉ số tiền mà bạn nhận được tương ứng với phần thanh toán của chủ lao động sẽ được báo cáo là thu nhập. Tuy nhiên, một số khoản thanh toán có thể không phải chịu thuế đối với bạn. Để tìm hiểu thông tin về các khoản thanh toán không chịu thuế, tham khảo mục Hưu bổng thương tật của Chính phủ và Quân đội và Trợ cấp ốm đau và thương tật khác, ở phần sau. .Không báo cáo vào thu nhập số tiền hoàn lại các chi phí y tế phát sinh của bạn sau khi chương trình được thiết lập.. Chi phí do bạn thanh toán. Nếu bạn thanh toán toàn bộ chi phí của chương trình bảo hiểm sức khỏe hoặc tai nạn, không tính số tiền bạn nhận được từ chương trình cho bệnh tật và thương tật cá nhân vào thu nhập trên tờ khai thuế của bạn. Nếu chương trình hoàn lại cho bạn những chi phí y tế mà bạn đã khấu trừ trong một năm trước đó, bạn có thể phải khai báo một phần hoặc toàn bộ số tiền hoàn lại vào thu nhập của mình. Tham khảo phần What if You Receive Insurance Reimbursement in a Later Year? (Sẽ thế nào nếu bạn nhận được khoản hoàn lại của bảo hiểm năm sau?) trong Ấn phẩm 502, Chi phí y tế và nha khoa. Chương trình tự chọn. Trong hầu hết các trường hợp, nếu bạn được bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe thông qua chương trình tự chọn và phí bảo hiểm không được tính vào thu nhập của bạn, bạn không được coi là đã trả phí bảo hiểm và bạn phải khai báo bất kỳ quyền lợi nào nhận được vào thu nhập của mình. Nếu phí bảo hiểm được tính vào thu nhập của bạn, bạn được coi là đã trả phí bảo hiểm và bất kỳ quyền lợi nào mà bạn nhận được đều không phải chịu thuế. Hưu bổng thương tật Nếu bạn nghỉ hưu do thương tật, bạn phải khai báo trong thu nhập bất kỳ khoản trợ cấp thương tật nào mà bạn nhận được theo chương trình do chủ lao động chi trả. Bạn phải khai báo các khoản thanh toán thương tật chịu thuế của mình như tiền lương ở dòng 1h của Mẫu 1040 hoặc 1040-SR cho đến khi bạn đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu. Tuổi nghỉ hưu tối thiểu là tuổi mà bạn có thể nhận hưu bổng hoặc niên kim lần đầu tiên nếu bạn không bị thương tật. .Bạn có thể được nhận tín thuế nếu bạn bị thương tật toàn bộ và vĩnh viễn khi bạn nghỉ hưu. Để tìm hiểu thông tin về khoản tín thuế này và định nghĩa về thương tật toàn bộ và vĩnh viễn, xem Ấn phẩm 524, Tín thuế cho Người cao niên hoặc Người khuyết tật.. Bắt đầu từ ngày sau khi bạn đến tuổi nghỉ hưu tối thiểu, các khoản thanh toán bạn nhận được sẽ phải chịu thuế như hưu bổng hoặc niên kim. Khai báo khoản tiền này ở dòng 5a và 5b trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR. Các quy tắc báo cáo hưu bổng được giải thích trong mục Disability Pensions (Hưu bổng thương tật) trong Ấn phẩm 575. Để tìm hiểu thông tin về các khoản trợ cấp thương tật từ chương trình của chính phủ được cung cấp để thay thế cho bồi thường thất nghiệp, tham khảo Quyền lợi thất nghiệp trong chương 8. Chương trình hưu trí và chia sẻ lợi nhuận. Nếu bạn nhận được tiền thanh toán từ chương trình hưu trí hoặc chương trình chia sẻ lợi nhuận không cung cấp tiền hưu trí cho thương tật, không coi các khoản thanh toán này là hưu bổng thương tật. Khoản thanh toán này phải được báo cáo là hưu bổng hoặc niên kim. Để tìm hiểu thêm thông tin về hưu bổng, xem Ấn phẩm 575. Tiền lương nghỉ phép tích lũy. Nếu bạn nghỉ hưu do thương tật, khoản thanh toán một lần mà bạn nhận được cho tiền lương nghỉ phép tích lũy được coi là tiền lương. Số tiền này không phải là trợ cấp thương tật. Khai báo số tiền này vào thu nhập trong năm thuế mà bạn nhận được. Hưu bổng thương tật của Chính phủ và Quân đội Một số khoản hưu bổng thương tật của chính phủ và quân đội không phải chịu thuế. Thương tật gắn với quá trình phục vụ. Bạn có thể loại trừ khỏi thu nhập số tiền mà bạn nhận được dưới hình thức hưu bổng, niên kim hoặc trợ cấp tương tự cho thương tật và bệnh tật cá nhân do làm nhiệm vụ tại một trong các lực lượng sau của chính phủ. Các lực lượng vũ trang của bất kỳ quốc gia nào. Cục Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia. Dịch vụ Y tế công cộng. Dịch vụ Ngoại giao. Điều kiện để loại trừ. Không tính trợ cấp thương tật vào thu nhập của bạn nếu bất kỳ điều kiện nào dưới đây áp dụng. Bạn có quyền nhận trợ cấp thương tật trước ngày 25 tháng 9, 1975. Bạn là thành viên của một lực lượng chính phủ hoặc thành phần dự bị của lực lượng này, hoặc có cam kết ràng buộc bằng văn bản để trở thành thành viên, vào ngày 24 tháng 9, 1975. Bạn nhận được trợ cấp thương tật cho chấn thương liên quan đến chiến đấu. Đây là thương tật hoặc bệnh tật cá nhân: Là kết quả trực tiếp của xung đột vũ trang; Xảy ra khi Bạn tham gia vào lực lượng cực kỳ nguy hiểm; Xảy ra trong điều kiện mô phỏng chiến tranh, bao gồm các bài tập huấn luyện như diễn tập; hoặc Do phương tiện chiến tranh gây ra. Bạn sẽ được quyền nhận tiền bồi thường thương tật từ Bộ Cựu chiến binh (VA) nếu bạn nộp đơn xin. Số tiền loại trừ của bạn theo điều kiện này bằng với số tiền bạn có thể được nhận từ VA. Hưu bổng dựa trên số năm công tác. Nếu bạn nhận được hưu bổng dựa trên số năm công tác, trong hầu hết các trường hợp, bạn phải khai báo vào thu nhập của mình. Tuy nhiên, nếu tiền hưu bổng đủ điều kiện loại trừ theo diện thương tật gắn với quá trình phục vụ (đã thảo luận ở phần trên), không tính vào thu nhập phần hưu bổng mà bạn có thể đã nhận được nếu hưu bổng được chi trả dựa trên tỷ lệ thương tật. Bạn phải khai báo phần còn lại của tiền hưu bổng vào thu nhập của bạn. Quyết định hồi tố của VA. Nếu bạn nghỉ hưu từ lực lượng vũ trang dựa trên số năm công tác và sau đó được VA xếp hạng thương tật có giá trị hồi tố gắn với quá trình phục vụ, trợ cấp thương tật của bạn cho khoảng thời gian hồi tố được loại trừ khỏi thu nhập với mức tối đa là số tiền trợ cấp thương tật của VA mà bạn có thể đã được nhận. Bạn có thể yêu cầu hoàn lại số thuế đã nộp trên khoản tiền được loại trừ (tùy thuộc vào thời hiệu) bằng cách nộp tờ khai thuế sửa đổi trên Mẫu 1040-X cho từng năm trong thời gian hồi tố. Bạn phải gửi kèm mỗi Mẫu 1040-X bản sao của quyết định chính thức cấp trợ cấp hồi tố của VA. Quyết định phải nêu rõ số tiền đã khấu lưu và ngày hiệu lực của trợ cấp. Nếu bạn nhận được trợ cấp thôi việc do thương tật trả một lần và sau đó được nhận trợ cấp thương tật của VA, loại trừ 100% số tiền trợ cấp thôi việc khỏi thu nhập của bạn. Tuy nhiên, bạn phải tính vào thu nhập của mình mọi khoản trợ cấp tái hòa nhập trả một lần hoặc trợ cấp thôi việc không do thương tật khác mà bạn nhận được sau khi mãn hạn nghĩa vụ, kể cả khi sau đó bạn được VA xếp hạng thương tật có hiệu lực hồi tố. Thời gian giới hạn đặc biệt. Trong hầu hết các trường hợp, theo thời gian giới hạn, yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế phải được nộp trong vòng 3 năm kể từ khi khai thuế hoặc 2 năm kể từ khi nộp thuế. Tuy nhiên, nếu bạn nhận được quyết định xếp hạng thương tật gắn với quá trình phục vụ có hiệu lực hồi tố, thời gian giới hạn sẽ được kéo dài thêm 1 năm bắt đầu từ ngày quyết định. Khoảng thời gian gia hạn 1 năm này áp dụng cho các yêu cầu tín thuế hoặc hoàn thuế nộp sau ngày 17 tháng 6, 2008 và không áp dụng cho bất kỳ năm thuế nào bắt đầu hơn 5 năm trước ngày quyết định. Tấn công khủng bố hoặc hành động quân sự. Không tính vào thu nhập của bạn tiền trợ cấp thương tật mà bạn nhận được cho thương tích do hậu quả trực tiếp của một cuộc tấn công khủng bố hoặc hành động quân sự nhằm vào Hòa Kỳ (hoặc các đồng minh), dù ở bên trong hay bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ hoặc do hành động quân sự. Xem Ấn phẩm 3920 và Ấn phẩm 907 để tìm hiểu thêm thông tin. Hợp đồng Bảo hiểm chăm sóc dài hạn Hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn trong hầu hết các trường hợp được coi là hợp đồng bảo hiểm tai nạn và sức khỏe. Số tiền bạn nhận được từ hợp đồng này (ngoài cổ tức của chủ hợp đồng hoặc tiền hoàn lại phí bảo hiểm) trong hầu hết các trường hợp đều được loại trừ khỏi thu nhập như số tiền nhận được cho thương tật hoặc bệnh tật cá nhân. Để yêu cầu loại trừ cho các khoản thanh toán trên cơ sở hàng ngày hoặc định kỳ khác theo hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn, bạn phải nộp Mẫu 8853 cùng với tờ khai thuế của mình. Hợp đồng bảo hiểm chăm sóc dài hạn là hợp đồng bảo hiểm chỉ cung cấp bảo hiểm cho các dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn. Hợp đồng phải: Được bảo đảm có thể tái tục; Không quy định giá trị giải ước bằng tiền mặt hoặc các khoản tiền khác có thể được thanh toán, chuyển nhượng, cầm cố hoặc vay mượn; Quy định rằng khoản hoàn trả, ngoài khoản hoàn trả khi người được bảo hiểm tử vong hoặc giải ước hoàn toàn hoặc hủy bỏ hoàn toàn hợp đồng cũng như cổ tức theo hợp đồng chỉ có thể được sử dụng để giảm phí mua bảo hiểm trong tương lai hoặc gia tăng các quyền lợi trong tương lai; và Trong hầu hết các trường hợp, không thanh toán hay hoàn lại chi phí phát sinh cho các dịch vụ hoặc hạng mục có thể được hoàn lại theo Medicare, ngoại trừ trường hợp Medicare là bên chi trả phụ hoặc hợp đồng thực hiện thanh toán hàng ngày hoặc trên cơ sở định kỳ khác mà không liên quan đến chi phí. Dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn. Dịch vụ chăm sóc dài hạn đủ tiêu chuẩn là: Các dịch vụ chẩn đoán, dự phòng, trị liệu, chữa trị, điều trị, giảm nhẹ và phục hồi chức năng cần thiết cũng như các dịch vụ chăm sóc cá nhân và duy trì; và Các dịch vụ được yêu cầu bởi một cá nhân bị bệnh mãn tính và được cung cấp theo chương trình chăm sóc do bác sĩ chăm sóc sức khỏe được cấp phép chỉ định. Cá nhân bị bệnh mãn tính. Cá nhân bị bệnh mãn tính là người đã được chứng nhận bởi chuyên gia chăm sóc sức khỏe được cấp phép trong vòng 12 tháng trước đó là một trong những đối tượng sau. Một cá nhân, trong ít nhất 90 ngày, không thể thực hiện tối thiểu hai hoạt động sinh hoạt hàng ngày mà không cần trợ giúp đáng kể do mất khả năng hoạt động. Hoạt động sinh hoạt hàng ngày là ăn uống, đi vệ sinh, di chuyển, tắm rửa, mặc quần áo và tiết dục. Một cá nhân yêu cầu giám sát đáng kể để được bảo vệ khỏi các mối đe dọa đối với sức khỏe và an toàn do suy giảm nhận thức nghiêm trọng. Hạn mức loại trừ. Bạn thường có thể loại trừ khỏi tổng thu nhập tối đa $420 mỗi ngày cho năm 2023. Xem Limit on exclusion (Hạn mức loại trừ), trong phần Long-Term Care Insurance Contracts (Hợp đồng Bảo hiểm chăm sóc dài hạn), ở mục Sickness and Injury Benefits (Quyền lợi ốm đau và thương tật) trong Ấn phẩm 525 để tìm hiểu thêm thông tin. Tiền bồi thường cho người lao động Số tiền bạn nhận được dưới hình thức tiền bồi thường cho bệnh nghề nghiệp hoặc thương tật cho được miễn thuế hoàn toàn nếu được trả theo đạo luật tiền bồi thường cho người lao động hoặc một quy chế có cùng bản chất với đạo luật tiền bồi thường cho người lao động. Quy tắc loại trừ cũng được áp dụng cho thân nhân còn sống của bạn. Tuy nhiên, quy tắc loại trừ không áp dụng với các khoản trợ cấp từ chương trình hưu trí mà bạn nhận được dựa trên tuổi tác, thời gian công tác hoặc số tiền đã đóng góp vào chương trình, kể cả trong trường hợp bạn nghỉ hưu do bệnh nghề nghiệp hoặc thương tích. .Nếu một phần tiền bồi thường cho người lao động của bạn làm giảm phúc lợi an sinh xã hội hoặc phúc lợi hưu trí đường sắt tương đương nhận được, phần đó được coi là phúc lợi an sinh xã hội (hoặc phúc lợi hưu trí đường sắt tương đương) và có thể phải chịu thuế. Để biết thêm thông tin, xem Ấn phẩm 915, Phúc lợi An sinh Xã hội và Hưu trí đường sắt tương đương. . Quay trở lại làm việc. Nếu bạn trở lại làm việc sau khi đủ điều kiện để nhận tiền bồi thường cho người lao động, tiền lương bạn nhận được để thực hiện các công việc nhẹ nhàng sẽ chịu thuế như tiền lương. Quyền lợi ốm đau và thương tật khác Ngoài hưu bổng thương tật và niên kim, bạn có thể nhận các khoản thanh toán khác cho bệnh tật hoặc thương tích. Tiền lương nghỉ bệnh ngành đường sắt. Tiền lương nghỉ bệnh mà bạn nhận được theo Đạo luật Bảo hiểm thất nghiệp đường sắt phải chịu thuế và bạn phải khai báo số tiền này vào thu nhập. Tuy nhiên, không khai báo vào thu nhập nếu tiền được trả cho thương tích xảy ra khi đang làm nhiệm vụ. Nếu bạn nhận được thu nhập do thương tật, xem Hưu bổng thương tật ở phần trên. Đạo luật Lương bổng cho Nhân viên Liên bang ( FECA). Tiền thanh toán nhận được theo Đạo luật này cho thương tật hoặc bệnh tật cá nhân bao gồm tiền thanh toán cho người thụ hưởng trong trường hợp tử vong không phải chịu thuế. Tuy nhiên, bạn phải chịu thuế trên số tiền lương tiếp tục trả mà bạn nhận được theo Đạo luật này cho tối đa 45 ngày trong khi yêu cầu được xem xét quyết định. Báo cáo khoản thu nhập này là tiền lương. Ngoài ra, tiền thanh toán cho thời gian nghỉ ốm trong khi yêu cầu được xử lý sẽ phải chịu thuế và phải được tính vào thu nhập của bạn như một khoản tiền lương. .Nếu một phần số tiền bạn nhận được theo FECA làm giảm phúc lợi an sinh xã hội hoặc hưu trí đường sắt tương đương nhận được, phần đó được coi là phúc lợi an sinh xã hội (hoặc hưu trí đường sắt tương đương) và có thể phải chịu thuế. Xem Ấn phẩm 554 để tìm hiểu thêm thông tin. . Các khoản bồi thường khác. Nhiều khoản tiền khác mà bạn nhận như tiền bồi thường cho bệnh tật hoặc thương tật sẽ không phải chịu thuế. Bao gồm các khoản tiền sau. Các khoản bồi thường thiệt hại mà bạn nhận được cho thương tật hoặc bệnh tật thể chất, cho dù được trả một lần hay trả theo kỳ. Các quyền lợi nhận được theo chính sách bảo hiểm tai nạn hoặc sức khỏe do bạn hoặc chủ lao động đóng phí bảo hiểm nhưng bạn phải tính những quyền lợi này vào thu nhập của mình. Trợ cấp thương tật mà bạn nhận được khi mất thu nhập hoặc khả năng kiếm tiền do thương tích theo hợp đồng bảo hiểm xe hơi không có lỗi. Tiền bồi thường mà bạn nhận được nếu mất vĩnh viễn hoặc mất khả năng sử dụng một bộ phận hoặc chức năng của cơ thể, hoặc bị biến dạng vĩnh viễn. Khoản bồi thường này chỉ dựa trên thương tật chứ không dựa trên thời gian bạn nghỉ việc. Những quyền lợi này sẽ không chịu thuế kể cả khi chủ lao động trả tiền cho chương trình bảo hiểm tai nạn và sức khỏe cung cấp những quyền lợi này. Bồi hoàn chi phí chăm sóc y tế. Tiền hoàn lại cho chi phí chăm sóc y tế thường không phải chịu thuế. Tuy nhiên, số tiền này có thể làm giảm mức khấu trừ chi phí y tế của bạn. Để tìm hiểu thêm thông tin, tham khảo Ấn phẩm 502. 6. Thu nhập từ tiền lãi Nhắc nhở Thu nhập nguồn nước ngoài. Nếu bạn là công dân Hoa Kỳ có thu nhập từ tiền lãi từ các nguồn bên ngoài Hoa Kỳ (thu nhập từ nước ngoài), bạn cần phải khai báo thu nhập đó trong tờ khai thuế của mình trừ khi thu nhập đó được miễn thuế theo luật pháp Hoa Kỳ. Điều này được áp dụng dù bạn đang sinh sống ở bên trong hay bên ngoài Hoa Kỳ và bạn có nhận được Mẫu 1099 từ người trả tiền nước ngoài hay không. Tự động gia hạn 6 tháng. Nếu bạn nhận được Mẫu 1099 khai báo thu nhập từ tiền lãi của mình muộn và cần thêm thời gian để nộp tờ khai thuế, bạn có thể yêu cầu gia hạn thời gian nộp tờ khai thêm 6 tháng. Xem Tự động gia hạn trong chương 1. Trẻ em có thu nhập phi lao động. Xem Mẫu 8615 and hướng dẫn để biết quy tắc và thuế suất áp dụng to một số trẻ có thu nhập phi lao động. Giới thiệu Chương này thảo luận về các chủ đề sau. Các loại thu nhập từ tiền lãi. Tiền lãi nào phải chịu thuế và tiền lãi nào không chịu thuế. Khi nào khai báo thu nhập từ tiền lãi. Cách khai báo thu nhập từ tiền lãi trên tờ khai thuế của bạn. Nói chung, tiền lãi mà bạn nhận được hoặc được ghi có trong tài khoản của mình và có thể rút ra đều được coi là thu nhập chịu thuế. Các ngoại lệ đối với quy định này sẽ được thảo luận sau trong chương này. Bạn có thể khấu trừ các chi phí mà bạn đã bỏ ra để kiếm được thu nhập này trong Bảng A (Mẫu 1040) nếu bạn liệt kê từng khoản khấu trừ của mình. Xem Tiền vay để đầu tư vào chứng thư gửi tiền định kỳ ở phần sau và chương 12. Các mục hữu ích - Quý vị có thể nên xem: Ấn phẩm 537 Bán trả góp 550 Thu nhập và Chi phí đầu tư 1212 Hướng dẫn về Công Cụ Giảm Giá Phát Hành Gốc cụ giảm giá phát hành gốc (OID) Mẫu (và Hướng dẫn) 1040 Mẫu 1040, Tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ cho Cá nhân 1040-SR Mẫu 1040-SR, Tờ khai thuế Hoa Kỳ cho Người cao niên Bảng A (Mẫu 1040) Khấu trừ từng khoản Bảng B (Mẫu 1040) Tiền lãi và Cổ tức thông thường 1099 Hướng dẫn tổng quát cho một số Tờ khai thông tin 3115 Đơn xin Thay đổi phương pháp kế toán 8615 Thuế cho một số trẻ em có thu nhập phi lao động 8814 Cha mẹ chọn khai báo Tiền lãi và Cổ tức của con mình 8815 Loại trừ tiền lãi từ loạt trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ EE và I được phát hành sau năm 1989 8818 Mẫu tùy chọn để ghi lại việc bán loạt trái phiếu tiết kiệm Hoa Kỳ EE và I được phát hành sau năm 1989 Để xem các mục này và các mục hữu ích khác, hãy truy cập IRS.gov/Forms (tiếng Anh). Thông tin tổng quan Một vài mục quan tâm chung được đề cập ở đây. . Lưu giữ hồ sơ. Bạn nên lưu giữ danh sách thể hiện các nguồn thu nhập từ tiền lãi và số tiền lãi nhận được trong năm. Ngoài ra, hãy lưu giữ các mẫu đơn mà bạn nhận được có ghi thu nhập từ tiền lãi của bạn (ví dụ: Mẫu 1099-INT) như loại giấy tờ quan trọng trong hồ sơ của bạn.. Thuế trên thu nhập phi lao động của một số trẻ em. Một phần thu nhập phi lao động trong năm 2023 của trẻ có thể bị đánh thuế theo mức thuế của cha mẹ. Nếu vậy, bạn phải hoàn thành Mẫu 8615 và đính kèm với tờ khai thuế của trẻ. Nếu không, bạn không phải hoàn thành Mẫu 8615 và thu nhập của trẻ sẽ bị đánh thuế theo mức thuế riêng của trẻ. Một số cha mẹ có thể lựa chọn bao gồm cả tiền lãi và cổ tức của trẻ vào tờ khai thuế của mình. Nếu được, hãy sử dụng Mẫu 8814 sử dụng cho mục đích này. Để biết thêm thông tin về thuế đối với thu nhập phi lao động của trẻ em và sự lựa chọn của cha mẹ, hãy xem Mẫu 8615 (tiếng Anh). Người thụ hưởng di sản hoặc quỹ tín thác. Tiền lãi bạn nhận được với tư cách là người thụ hưởng di sản hoặc quỹ tín thác thường là thu nhập chịu thuế. Bạn sẽ nhận được Bảng K-1 (Mẫu 1041), Phần thu nhập, Khoản khấu trừ, Tín thuế, v.v., của Người thụ hưởng, từ người được ủy thác. Bản sao của Bảng K-1 (Mẫu 1041) và các hướng dẫn của nó sẽ cho bạn biết nơi để khai báo thu nhập trên Mẫu 1040 hoặc 1040-SR của bạn. Mã số thuế (TIN). Bạn phải cung cấp tên và TIN của mình (hoặc số an sinh xã hội (SSN), hoặc mã số thuế của chủ lao động (EIN), hoặc mã số thuế cho việc nhận con nuôi (ATIN), hoặc mã số thuế cá nhân (ITIN)) đối với bất kỳ người nào được luật thuế liên bang yêu cầu để thực hiện tờ khai, báo cáo hoặc tài liệu khác liên quan đến bạn. Điều này bao gồm cả người trả lãi. Nếu bạn không cung cấp TIN của mình cho người trả lãi, người trả lãi thường sẽ phải khấu lưu dự phòng trên các khoản thanh toán tiền lãi với tỷ lệ là 24%, và bạn cũng có thể phải chịu một hình phạt. Dùng Mẫu W-9, Yêu cầu Mã số thuế và chứng nhận, để cung cấp thông tin cần thiết. Xem Mẫu W-9 và hướng dẫn. TIN cho tài khoản chung. Nói chung, nếu tiền trong tài khoản chung thuộc về một cá nhân, hãy liệt kê tên của người đó trước trên tài khoản và cung cấp TIN của người đó cho người trả tiền. (Để biết thông tin về người sở hữu các quỹ trong tài khoản chung, xem Tài khoản chung sau đây.) Nếu tài khoản chung bao gồm nhiều quỹ kết hợp, hãy cung cấp TIN của người có tên được liệt kê đầu tiên trên tài khoản. Lý do là vì chỉ một tên và TIN duy nhất có thể được ghi trên Mẫu 1099. Những quy định này áp dụng cho cả quyền sở hữu chung của một cặp vợ chồng và quyền sở hữu chung của các cá nhân khác. Ví dụ: nếu bạn mở một tài khoản tiết kiệm chung với con cái bằng cách sử dụng quỹ của con, hãy liệt kê tên trẻ trước trên tài khoản và cung cấp TIN của trẻ. Mẫu W-9 và hướng dẫn kèm theo cung cấp: Nếu Mẫu W-9 này dành cho một tài khoản chung (không phải là tài khoản do tổ chức tài chính nước ngoài (FFI) duy trì), hãy liệt kê trước, sau đó khoanh tròn tên của cá nhân hoặc tổ chức có số bạn đã nhập vào Phần I của Mẫu W-9. Nếu bạn cung cấp Mẫu W-9 cho một FFI để ghi lại tài khoản chung thì mỗi chủ tài khoản là công dân Hoa Kỳ phải cung cấp Mẫu W-9. Xem Mẫu W-9 và hướng dẫn. Tài khoản giám hộ cho trẻ. Nếu con của bạn là chủ sở hữu thực tế của một tài khoản được ghi tên bạn với tư cách là người giám hộ cho trẻ, hãy cung cấp TIN của trẻ cho người trả tiền. Ví dụ: bạn phải cung cấp SSN của con mình cho người trả lãi trên tài khoản mà trẻ sở hữu mặc dù bạn là người nhận tiền lãi với tư cách là người giám hộ. Hình phạt nếu không cung cấp TIN. Nếu bạn không cung cấp TIN của mình cho người trả lãi, bạn có thể bị phạt tiền. Xem Không cung cấp SSN trong mục Hình phạt ở chương 1. Khấu lưu dự phòng cũng có thể được áp dụng. Khấu lưu dự phòng. Thu nhập từ tiền lãi của bạn thường sẽ không bị khấu lưu như thường lệ. Tuy nhiên, nó có thể bị khấu lưu dự phòng để đảm bảo việc thu thuế trên thu nhập được thực hiện. Theo yêu cầu khấu lưu dự phòng, người trả lãi phải tạm giữ, như thuế thu nhập, trên khoản tiền bạn được trả, bằng cách áp dụng tỷ lệ khấu lưu thích hợp. Tỷ lệ hiện tại là 24%. Việc khấu lưu chỉ được yêu cầu nếu có điều kiện để khấu lưu dự phòng, chẳng hạn như không cung cấp TIN của bạn cho người trả tiền hoặc không chứng nhận TIN của bạn theo hình phạt của tội khai man, nếu được yêu cầu. Khấu lưu dự phòng có thể được thực hiện nếu IRS xác định rằng bạn đã khai báo thiếu thu nhập từ tiền lãi hoặc cổ tức của mình. Để biết thêm thông tin, xem Khấu lưu dự phòng trong chương 4. Khai báo khấu lưu dự phòng. Nếu khấu lưu dự phòng được khấu trừ từ thu nhập từ tiền lãi của bạn thì số tiền khấu lưu sẽ được khai báo trên Mẫu 1099-INT của bạn. Mẫu 1099-INT sẽ ghi bất kỳ khấu lưu dự phòng nào là “Federal income tax withheld (Khấu lưu thuế thu nhập Liên bang).” Tài khoản chung. Nếu hai hoặc nhiều người nắm giữ tài sản (chẳng hạn như tài khoản tiết kiệm hoặc trái phiếu) với tư cách là người đồng hưởng dụng, người hưởng dụng toàn bộ hoặc người hưởng dụng chung thì phần thu nhập chia sẻ của mỗi người từ tài sản sẽ được xác định theo luật pháp địa phương. Thu nhập từ tài sản trao tặng cho trẻ em. Tài sản mà bạn trao tặng với tư cách là cha mẹ cho con mình theo Đạo luật Quà tặng chứng khoán cho Trẻ vị thành niên, Đạo luật Đồng nhất về Quà tặng cho Trẻ vị thành niên hoặc bất kỳ luật nào tương tự sẽ trở thành tài sản của đứa trẻ. Trẻ em sẽ bị đánh thuế đối với thu nhập từ tài sản, ngoại trừ phần được sử dụng để đáp ứng nghĩa vụ pháp lý để cấp dưỡng cho trẻ thì cha mẹ hoặc người giám hộ của trẻ sẽ phải chịu thuế. Tài khoản tiết kiệm với cha mẹ là người được ủy thác. Trẻ em sẽ bị đánh thuế đối với thu nhập từ tiền lãi đến từ tài khoản tiết kiệm được mở cho trẻ vị thành niên nhưng cha mẹ lại đứng tên và có quyền quyết định với tư cách là người được ủy thác trong trường hợp, theo luật của bang nơi trẻ cư trú, cả hai điều sau đây đều đúng. Đứa trẻ là chủ sở hữu tài khoản tiết kiệm hợp pháp. Cha mẹ không được luật pháp cho phép sử dụng bất kỳ khoản tiền nào để cấp dưỡng cho trẻ. Mẫu 1099-INT. Thu nhập từ tiền lãi thường được ghi trên Mẫu 1099-INT gửi cho bạn hoặc một khai báo tương tự từ các ngân hàng, khoản tiết kiệm và khoản vay, và những người trả lãi khác. Mẫu này sẽ cho bạn biết khoản thu nhập từ tiền lãi mà bạn nhận được trong năm. Hãy lưu giữ mẫu này trong hồ sơ của bạn. Bạn không cần phải đính kèm nó vào tờ khai thuế của mình. Khai báo trên tờ khai thuế của bạn tổng thu nhập từ tiền lãi mà bạn nhận được trong năm chịu thuế. Xem Instructions for Recipient (Hướng dẫn cho Người nhận) của Mẫu 1099-INT để xem bạn có cần điều chỉnh khoản tiền nào được khai báo cho bạn không. Tiền lãi không được ghi trên Mẫu 1099-INT. Ngay cả khi không nhận được Mẫu 1099-INT, bạn vẫn phải khai báo tất cả thu nhập từ tiền lãi của mình. Ví dụ: bạn có thể nhận được phần lời phân phối từ công ty hợp danh hoặc công ty S. Phần lãi này được khai báo cho bạn trên Bảng K-1 (Mẫu 1065), Phần thu nhập, Khoản khấu trừ, Tín thuế, v.v... của Thành viên; hoặc Bảng K-1 (Mẫu 1120-S), Phần thu nhập, Khoản khấu trừ, Tín thuế, v.v… của Cổ đông Người được chỉ định. Thông thường, nếu một người nhận tiền lãi với tư cách là người được bạn chỉ định thì người đó sẽ phải cung cấp cho bạn Mẫu 1099-INT có ghi số tiền lãi nhận thay bạn. Nếu bạn nhận được Mẫu 1099-INT và tiền lãi như một người được chỉ định cho một người khác, xem phần thảo luận về phân phối cho người được chỉ định trong mục How To Report Interest Income (Cách khai báo thu nhập từ tiền lãi) trong chương 1 của Ấn phẩm 550, hoặc hướng dẫn cho Bảng B (Mẫu 1040). Số tiền không chính xác. Nếu bạn nhận được Mẫu 1099-INT có ghi số tiền không chính xác hoặc thông tin khác không chính xác, hãy yêu cầu nhà phát hành cung cấp mẫu đã điều chỉnh. Mẫu 1099-INT mới mà bạn nhận được sẽ có ô đánh dấu “CORRECTED (ĐÃ SỬA ĐỔI)”. Mẫu 1099-OID. Thu nhập từ tiền lãi có thể khai báo cũng có thể được ghi trên Mẫu 1099-OID, Giảm giá phát hành gốc. Để biết thêm thông tin về số tiền được ghi trên mẫu này, xem Giảm giá phát hành gốc (OID) sau trong chương này. .Ô được đề cập thảo luận bên dưới là từ Mẫu 1099-INT và Mẫu 1099-DIV bản sửa đổi năm 2022. Các bản sửa đổi sau này có thể có các ô được đề cập khác nhau. . Lãi miễn thuế từ cổ tức. Lãi miễn thuế từ cổ tức mà bạn nhận được từ một quỹ góp vốn đầu tư hoặc đầu tư hoạt động theo các quy định của luật pháp khác sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế của bạn. (Tuy nhiên, xem Yêu cầu khai báo thông tin tiếp sau đây.) Cổ tức được miễn lãi phải được kê khai trên Mẫu 1099-DIV, ô số 12. Bạn không giảm giá gốc các khoản phân phối là lãi miễn thuế từ cổ tức. Yêu cầu khai báo thông tin. Dù cổ tức được miễn lãi không phải chịu thuế nhưng bạn vẫn phải khai báo chúng trên tờ khai thuế nếu bạn phải khai thuế. Đây là yêu cầu khai báo thông tin và không biến cổ tức được miễn thuế thành thu nhập chịu thuế. Ghi chú. Cổ tức được miễn thuế được trả bởi một quỹ tương hỗ hoặc RIC khác từ trái phiếu hoạt động tư nhân cụ thể có thể phải chịu mức thuế tối thiểu thay thế (AMT). Cổ tức được miễn thuế chịu AMT được thể hiện trong ô 13 của Mẫu 1099–DIV. Xem Thuế tối thiểu thay thế (AMT) tại chương 13 để biết thêm thông tin. Chương 1 của Ấn phẩm 550 có đề cập đến trái phiếu hoạt động tư nhân theo State or Local Government Obligations (Công trái của Chính quyền Tiểu bang hoặc địa phương). Lãi từ cổ tức của VA. Tiền lãi từ cổ tức bảo hiểm còn lại của khoản tiền gửi tại Bộ Cựu Chiến Binh (VA) sẽ không bị đánh thuế. Nó bao gồm tiền lãi được trả từ cổ tức trong các Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ của Chính hủ Hoa Kỳ đã được chuyển đổi và các Hợp đồng Bảo hiểm nhân thọ phục vụ Quốc gia. Quỹ hưu trí cá nhân (IRA). Tiền lãi trên IRA Roth thường không bị đánh thuế. Tiền lãi trên IRA truyền thống được hoãn thuế. Bạn thường không tính cả tiền lãi kiếm được từ IRA vào thu nhập của mình cho đến khi bạn thực hiện rút tiền từ IRA. Xem chương 9. Tiền lãi chịu thuế — Tổng quan Tiền lãi chịu thuế bao gồm cả tiền lãi bạn nhận được từ tài khoản ngân hàng, các khoản bạn cho người khác vay và các nguồn khác. Sau đây là một số nguồn tiền lãi chịu thuế.