Các Câu Hỏi Thường Gặp (FAQ) Về Các Vấn Đề Thuế Cá Nhân Quốc Tế

Sở Thuế Vụ (IRS) đã nhận được các câu hỏi thường gặp sau đây về Thuế cho Người Từ Bỏ Quốc Tịch (tiếng Anh)Báo Cáo Tài Khoản Tài Chính Nước Ngoài (tiếng Anh), Loại Trừ Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (tiếng Anh)Đơn Xin Mã Số Thuế Cá Nhân (ITIN) và các vấn đề thuế liên bang quốc tế chung khác ảnh hưởng đến cá nhân đóng thuế. Câu trả lời cho những câu hỏi này cũng đưa ra phản hồi cho các câu hỏi chung và không được trích dẫn với quyền pháp lý.

Trên trang này...

Các Câu Hỏi Thường Gặp Chung

Có, nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú sống bên ngoài Hoa Kỳ, thì thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu của quý vị phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ, bất kể quý vị sống ở đâu. Tuy nhiên, quý vị có thể đủ điều kiện cho một số loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh) và/hoặc tín thuế cho thu nhập kiếm được ở nước ngoài (tiếng Anh). Truy cập Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm thông tin bổ sung.

Quý vị phải nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ khi làm việc và sinh sống ở nước ngoài trừ khi quý vị từ bỏ tư cách chủ thẻ xanh của mình bằng cách nộp Mẫu I-407, với Sở Di Trú và Nhập Tịch của Hoa Kỳ, hoặc quý vị từ bỏ quốc tịch Hoa Kỳ trong một số trường hợp nhất định được nêu trong các điều khoản thuế cho người từ bỏ quốc tịch (tiếng Anh). Truy cập Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, để biết thêm thông tin.

Ngày đến hạn nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân liên bang thông thường là ngày 15 tháng 4 mỗi niên lịch. Tờ khai thuế của quý vị được coi là nộp đúng hạn nếu phong bì được đề đúng địa chỉ và đóng dấu bưu điện không muộn hơn ngày 15 tháng 4. Truy cập Ấn Phẩm 17, Thuế Thu Nhập Liên Bang của Quý Vị (Dành Cho Cá Nhân), Phần 1 - Khi nào tôi phải khai thuế? để biết thêm thông tin.

Nếu ngày đến hạn rơi vào Thứ Bảy, Chủ Nhật hoặc ngày lễ hợp pháp, thì ngày đến hạn sẽ được hoãn cho đến ngày làm việc tiếp theo. Nếu quý vị không thể nộp trước ngày đến hạn của tờ khai thuế thì quý vị có thể yêu cầu gia hạn thời gian khai thuế. Để được gia hạn tự động 6 tháng thời gian nộp tờ khai thuế, thì quý vị nên nộp Mẫu 4868, Đơn Xin Tự Động Gia Hạn Thời Gian Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Cá Nhân (tiếng Anh), trước ngày đến hạn nộp tờ khai thuế của quý vị. Xem hướng dẫn cho Mẫu 4868 (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Tuy nhiên, nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú mà: 

  1. sống bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico, đồng thời địa điểm kinh doanh hoặc vị trí làm việc chính của quý vị ở bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico; hoặc
  2. đang làm nhiệm vụ trong quân đội hoặc hải quân bên ngoài lãnh thổ Hoa Kỳ và Puerto Rico vào ngày đến hạn nộp tờ khai thuế, thì quý vị được tự động gia hạn thêm 2 tháng cho đến ngày 15 tháng 6 để nộp tờ khai thuế và trả mọi khoản thuế đến hạn.

Nếu quý vị sử dụng phương thức gia hạn tự động 2 tháng này, thì quý vị phải đính kèm với tờ khai thuế một bản trình bày, trong đó giải thích tình huống nào trong hai trường hợp trên giúp quý vị đủ điều kiện để được gia hạn. Truy cập Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Quý vị, với tư cách là công dân Hoa Kỳ hoặc người nước ngoài thường trú, phải khai thuế thu nhập liên bang cho bất kỳ niên thuế nào mà tổng thu nhập của quý vị bằng hoặc lớn hơn mức khấu trừ tiêu chuẩn. Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo phần “Do You Have to File? (Quý Vị Có Phải Khai Thuế Không?)” trong  Hướng Dẫn cho Mẫu 1040 (và 1040-SR) cho niên thuế tương ứng.

Đối với người nước ngoài tạm trú, hãy tham khảo phần " Who Must File (Ai Phải Khai Thuế)" trong  Hướng Dẫn Cho Mẫu 1040-NR, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú (tiếng Anh) cho niên thuế tương ứng.

Nói chung, quý vị cần phải nộp các tờ khai thuế cho sáu năm về trước. Điều này sẽ phụ thuộc vào các dữ kiện và hoàn cảnh trong tình huống của quý vị. Truy cập Người Đóng Thuế Hoa Kỳ Cư Trú Bên Ngoài Hoa Kỳ (tiếng Anh)Phải Làm Gì Nếu Quý Vị Chưa Nộp Tờ Khai Thuế để biết thêm thông tin.

Quý vị có thể kiểm tra tình trạng của bất kỳ khoản tiền hoàn thuế nào mà quý vị mong đợi 24 giờ sau khi quý vị nộp tờ khai điện tử hoặc 4 tuần sau khi quý vị nộp tờ khai giấy. Nếu quý vị bao gồm Mẫu 8379, Phân Bổ Cho Người Phối Ngẫu Bị Thiệt Hại (tiếng Anh), hãy đợi 11 tuần nếu quý vị khai thuế bằng phương thức điện tử hoặc 14 tuần nếu quý vị gửi tờ khai thuế bằng giấy qua đường bưu điện.

Truy cập Thông Tin Tiền Hoàn Thuế để biết thêm thông tin.

IRS cung cấp một số tùy chọn thanh toán và một số có thể có phí xử lý. Truy cập Trả Trực Tuyến để biết thêm thông tin.

Quý vị có thể yêu cầu các bản sao của hồ sơ thuế bao gồm bản ghi của các tờ khai thuế trước đây, thông tin về tài khoản thuế, báo cáo tiền lương và thu nhập, và xác minh các thư chứng nhận không khai thuế. Truy cập Nhận Bản Ghi để biết chi tiết.

Hoặc

Truy cập thông tin tài khoản cá nhân của quý vị bao gồm số dư, thanh toán, hồ sơ thuế và hơn thế nữa. Truy cập Tài Khoản Trực Tuyến của Quý Vị để biết chi tiết.​​​

IRS đã công bố một danh bạ có chức năng tìm kiếm, trong đó liệt kê những người khai thuế trong khu vực của quý vị. Truy cập trang Danh Bạ Người Khai Thuế Liên Bang có Chứng Chỉ và Trình Độ Chọn Lọc (tiếng Anh) để biết thông tin chi tiết.

Có, có nhiều nguồn trợ giúp có sẵn tập trung vào các vấn đề thuế cá nhân quốc tế dành cho người đóng thuế sống ở nước ngoài. Ví dụ:

Địa Chỉ Gửi Thư

 Tình Trạng Khai Thuế và Người Phụ Thuộc

Nói chung, nếu quý vị là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ kết hôn với người nước ngoài tạm trú, thì quý vị được coi là “Vợ Chồng Khai Riêng Hồ Sơ Thuế” trừ khi quý vị đủ điều kiện cho tình trạng khai thuế khác. Nếu quý vị trả hơn một nửa chi phí duy trì ngôi nhà cho chính mình và một trẻ đủ điều kiện hoặc người thân khác, thì quý vị có thể đủ điều kiện cho tình trạng khai thuế là chủ gia đình.

Để biết thêm thông tin về các yêu cầu tình trạng khai thuế, hãy truy cập Ấn Phẩm 501, Người Phụ Thuộc, Khấu Trừ Tiêu Chuẩn và Thông Tin Khai Thuế (tiếng Anh).

Ghi chú: Đối với các niên thuế bắt đầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2017 và trước ngày 1 tháng 1 năm 2026, hãy tham khảo Bãi Bỏ Miễn Trừ Cá Nhân (tiếng Anh).

Thông thường, quý vị có thể khai các cá nhân đủ điều kiện là người phụ thuộc của quý vị. Để trở thành người phụ thuộc của quý vị, cá nhân đủ điều kiện phải là công dân Hoa Kỳ, có quốc tịch Hoa Kỳ, người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân của Canada hoặc Mexico trong phần nào đó của niên lịch mà niên thuế của quý vị bắt đầu.

Trẻ em thường là công dân hoặc thường trú nhân của cùng một quốc gia với cha mẹ của chúng. Nếu quý vị là công dân Hoa Kỳ khi con quý vị được sinh ra, thì con quý vị thường là công dân Hoa Kỳ. Điều này đúng ngay cả khi cha/mẹ còn lại của đứa trẻ là người nước ngoài tạm trú, đứa trẻ được sinh ra ở nước ngoài và đứa trẻ sống ở nước ngoài với cha mẹ kia.

Quý vị phải ghi trên tờ khai thuế của mình số An Sinh Xã Hội (SSN) của mỗi người phụ thuộc. Nếu người phụ thuộc của quý vị là người nước ngoài tạm trú không đủ điều kiện nhận số An Sinh Xã Hội, thì quý vị phải liệt kê mã số thuế cá nhân (ITIN) của người phụ thuộc thay vì SSN.

Truy cập Tôi Có Thể Khai Ai Là Người Phụ Thuộc? (tiếng Anh)Ấn Phẩm 501, Người Phụ Thuộc, Khấu Trừ Tiêu Chuẩn và Thông Tin Khai Thuế (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Tỷ Giá Hối Đoái

Sở Thuế Vụ không có tỷ giá hối đoái chính thức. Thông thường, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái được niêm yết nào được sử dụng thường xuyên.

Nếu quý vị có một giao dịch đơn lẻ, chẳng hạn như bán một doanh nghiệp trong chỉ một ngày, thì hãy sử dụng tỷ giá hối đoái cho ngày đó. Tuy nhiên, nếu quý vị nhận được thu nhập đồng đều trong suốt niên thuế, thì quý vị có thể chuyển ngoại tệ sang đô la Mỹ bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái trung bình hàng năm cho niên thuế đó.

Nếu có nhiều hơn một tỷ giá hối đoái, thì hãy sử dụng tỷ giá hối đoái áp dụng cho các sự kiện và hoàn cảnh trên cơ sở thường xuyên. Truy cập trang Ngoại Tệ và Tỷ Giá Chuyển Đổi Tiền Tệ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Thông Báo

Hãy gọi số điện thoại trên thư mà quý vị nhận được để biết thông tin cụ thể về tình trạng của quý vị.

Ví dụ về lý do tại sao quý vị có thể đã nhận được thư bao gồm:

  • Nếu quý vị lấy quan điểm mà trong đó, bất kỳ khoản thu nhập nào được miễn thuế Hoa Kỳ hoặc đủ điều kiện để được hưởng tỷ suất thuế thấp hơn theo hiệp ước thuế thu nhập của Hoa Kỳ (quan điểm dựa trên hiệp ước), thì quý vị thường phải công bố quan điểm đó trên Mẫu 8833 và đính kèm với tờ khai thuế. Về các trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu công bố, hãy xem Hướng Dẫn đính kèm Mẫu 8833, Công Bố Quan Điểm Khai Thuế dựa trên Hiệp Ước theo Đoạn 6114 hoặc 7701(b) (tiếng Anh).
  • Nếu quý vị là thường trú nhân về thuế ở cả Hoa Kỳ và nước ngoài theo luật của mỗi quốc gia, thì quý vị phải sử dụng các quy định của hiệp ước thuế thu nhập để khai nơi cư trú về thuế chỉ ở một quốc gia. Nếu quý vị khai nơi cư trú về thuế ở một quốc gia mà quý vị không đủ điều kiện để khai nơi cư trú hoặc thông tin trên tờ khai thuế của quý vị dường như không hỗ trợ cho quan điểm này, thì quan điểm dựa trên hiệp ước của quý vị có thể bị từ chối.

Nếu quý vị nhận được thư hoặc thông báo từ IRS, thì IRS sẽ giải thích lý do và cung cấp hướng dẫn. Nhiều thư và thông báo trong số này có thể được giải quyết một cách đơn giản mà không cần phải gọi điện hoặc đến văn phòng IRS.

Thông báo quý vị nhận được đề cập đến một vấn đề rất cụ thể về tài khoản hoặc tờ khai thuế của quý vị. Thông thường, IRS sẽ gửi thông báo nếu họ tin rằng quý vị nợ thêm thuế, được hưởng khoản tiền hoàn thuế lớn hơn, nếu có câu hỏi về tờ khai thuế của quý vị hoặc cần thêm thông tin. Để biết thêm thông tin, hãy xem Hiểu Rõ Thông Báo hoặc Thư của IRS Gửi Cho Quý Vị.​​​​​​

Thông thường, lãi suất được tính cho bất kỳ khoản thuế chưa thanh toán nào kể từ ngày đến hạn tờ khai thuế (không có gia hạn) cho đến ngày thanh toán. Truy cập Chủ Đề Số 653 Thông Báo và Hóa Đơn của IRS, Tiền Phạt và Tiền Lãi, để biết thêm thông tin.

Có nhiều loại hình phạt khác nhau và có các phương pháp khác nhau để tính toán chúng. Vui lòng truy cập Ấn Phẩm 17, Thuế Thu Nhập Liên Bang của Quý Vị, để biết thêm thông tin.

Người Có Thẻ Xanh

Là người có thẻ xanh, quý vị thường được yêu cầu nộp tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ và khai báo thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu cho dù quý vị sống ở đâu.

Tuy nhiên, nếu quý vị nộp lại thẻ xanh hoặc Sở Di Trú & Nhập Tịch Hoa Kỳ (USCIS) xác định rằng quý vị đã từ bỏ thẻ xanh và thu thẻ này, thì quý vị sẽ cần phải tuân theo các yêu cầu về người nước ngoài tạm trú để nộp Mẫu 1040-NR, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú (tiếng Anh). Truy cập Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, để biết thêm thông tin.

Quý vị là thường trú nhân dài hạn cho mục đích thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ nếu quý vị là thường trú nhân hợp pháp của Hoa Kỳ (người có thẻ xanh) trong ít nhất 8 trong số 15 niên thuế vừa qua kết thúc với năm mà thời gian cư trú của quý vị kết thúc. Để xác định xem quý vị có đáp ứng yêu cầu 8 năm hay không, vui lòng không tính bất kỳ năm nào quý vị được coi là thường trú nhân của một quốc gia nước ngoài theo hiệp ước thuế và không từ bỏ những quyền lợi được hưởng theo hiệp ước.

Nếu quý vị là thường trú nhân dài hạn đã nộp lại thẻ xanh, thì quý vị có thể phải chịu thuế của người bỏ quốc tịch. Vui lòng tham khảo các quy định về thuế cho người bỏ quốc tịch trong Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, và trong các câu hỏi sau. Thông thường, các điều khoản về thuế cho người bỏ quốc tịch áp dụng cho công dân Hoa Kỳ đã từ bỏ quốc tịch và thường trú nhân dài hạn đã kết thúc tình trạng cư trú. Các quy tắc áp dụng dựa trên ngày từ bỏ quốc tịch.

Quý vị cũng có thể là người nước ngoài có tình trạng kép nếu quý vị vừa là người nước ngoài thường trúngười nước ngoài tạm trú trong cùng một niên thuế. Tình trạng kép không nhắc đến quốc tịch của quý vị, mà chỉ đến tình trạng cư trú của quý vị cho mục đích thuế ở Hoa Kỳ.

  • Đối với Phần của Năm mà Quý Vị là Người Nước Ngoài Thường Trú, thì quý vị bị đánh thuế đối với thu nhập từ tất cả các nguồn: bên trong và bên ngoài Hoa Kỳ.
  • Đối với Phần từ Thời Điểm Quý Vị Từ Bỏ Thẻ Xanh của Mình, thì quý vị chỉ bị đánh thuế đối với thu nhập từ nguồn Hoa Kỳ.

Với tư cách là người có thẻ xanh, quý vị là thường trú nhân về thuế của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, định nghĩa về cư trú theo luật thuế Hoa Kỳ không làm mất hiệu lực của các định nghĩa về cư trú theo hiệp ước thuế. Nếu quý vị là người đóng thuế có tình trạng kép (thường trú nhân của cả Hoa Kỳ và quốc gia khác theo luật thuế của mỗi quốc gia), thì quý vị vẫn có thể yêu cầu những quyền lợi được hưởng theo hiệp ước thuế thu nhập.

Hiệp ước thuế thu nhập giữa hai quốc gia phải có điều khoản quy định việc giải quyết các yêu cầu cư trú mang tính xung đột (quy tắc phá hòa). Nếu quý vị được coi là thường trú nhân của quốc gia khác theo quy tắc phá hòa và quý vị yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của quốc gia đó, thì quý vị được coi là người nước ngoài tạm trú khi tính thuế thu nhập Hoa Kỳ. Theo mục đích khác ngoài việc tính thuế, thì quý vị sẽ được coi như thường trú nhân Hoa Kỳ.

Nếu quý vị là người đóng thuế có tình trạng kép và quý vị yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của quốc gia khác, thì quý vị phải khai thuế trước ngày đến hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn) bằng cách sử dụng Mẫu 1040-NR và tính thuế của quý vị với tư cách là người nước ngoài tạm trú. Quý vị cũng phải đính kèm Mẫu 8833 đã được điền đầy đủ nếu quý vị xác định tình trạng cư trú của mình theo hiệp ước thuế và nhận các khoản thanh toán hoặc thu nhập với tổng trị giá hơn $100.000. Quý vị cũng có thể phải đính kèm Mẫu 8938 như đã thảo luận trong phần “Các Mẫu Khác Mà Quý Vị Có Thể Phải Nộp” trong Chương 7 của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài. Để biết thêm thông tin về việc khai báo các quyền lợi theo hiệp ước, hãy xem "Khai Báo Các Quyền Lợi Theo Hiệp Ước Được Yêu Cầu" trong Chương 9 của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài.

Nếu quý vị là thường trú nhân dài hạn và quý vị yêu cầu quyền lợi theo hiệp ước với tư cách là thường trú nhân của một quốc gia khác theo hiệp ước thuế, thì quý vị có thể phải chịu thuế từ bỏ quốc tịch. Vui lòng tham khảo các quy định về thuế từ bỏ quốc tịch trong Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, và trong các câu hỏi sau.

Loại Trừ Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (Mẫu 2555)

Công dân và người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ sống bên ngoài Hoa Kỳ thường được phép khấu trừ giống như công dân và thường trú nhân sống ở Hoa Kỳ. Nếu quý vị đã trả hoặc tích lũy thuế nước ngoài với một nước ngoài trên nguồn từ nước ngoài và phải chịu thuế Hoa Kỳ trên cùng một khoản thu nhập, thì quý vị có thể nhận tín thuế do trả thuế tại nước ngoài đối với thuế thu nhập nước ngoài hoặc khấu trừ thành từng khoản đối với các khoản thuế đánh trên thu nhập thu được từ nước ngoài đủ điều kiện. Tuy nhiên, nếu quý vị chọn loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài thì khoản tín thuế hoặc khấu trừ do trả thuế tại nước ngoài của quý vị sẽ giảm bớt.

Nếu đủ điều kiện, quý vị có thể yêu cầu tín thuế do trả thuế tại nước ngoài đối với thuế thu nhập nước ngoài phải trả và đã thanh toán bằng cách nộp Mẫu 1116 cùng với tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ của quý vị. Truy cập Ấn Phẩm 514, Tín Thuế Nước Ngoài cho Cá Nhân (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Quý vị cũng có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Xem phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài và Nhà Ở: Loại Trừ – Khấu Trừ)” trong Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết. Xin lưu ý rằng vì mục đích loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, loại trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài và khấu trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài, thu nhập kiếm được ở nước ngoài không bao gồm bất kỳ khoản tiền nào do Hoa Kỳ hoặc bất kỳ cơ quan nào của Hoa Kỳ trả cho nhân viên của mình. Số tiền này bao gồm các khoản được thanh toán từ cả quỹ đã trích lập và không trích lập.

Có, vì việc loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài là tự nguyện, nên quý vị phải khai thuế để yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được từ nước ngoài. Không thành vấn đề nếu thu nhập ở nước ngoài của quý vị thấp hơn ngưỡng loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài.

Có những yêu cầu cụ thể mà quý vị phải đáp ứng để đủ điều kiện yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài. Xem phần “Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài và Nhà Ở: Loại Trừ – Khấu Trừ” trong Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn Về Thuế Cho Công Dân và Ngoại Nhân Thường Trú Hoa Kỳ Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Có. Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, thì quý vị phải có một nơi chọn để khai thuế ở nước ngoài và là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ. Quý vị cũng phải là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế hoặc quý vị phải có mặt thực tế ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp nào. Công dân Hoa Kỳ có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập ở nước ngoài theo một trong hai tiêu chuẩn cứu xét. Ngoại nhân thường trú Hoa Kỳ phải đủ điều kiện theo tiêu chuẩn cứu xét về sự hiện diện thực tế trừ khi họ là công dân hoặc có quốc tịch của một quốc gia mà Hoa Kỳ có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực. Trong trường hợp đó, người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ cũng có thể đủ điều kiện để được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài theo tiêu chuẩn cứu xét về cư trú ngay thực.

Nơi chọn để khai thuế của quý vị phải ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong suốt thời gian quý vị cư trú ngay thực hoặc hiện diện thực tế. Vì mục đích này, khoảng thời gian hiện diện thực tế của quý vị là 330 ngày trọn vẹn mà quý vị có mặt ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, chứ không phải 12 tháng liên tục mà có những ngày đó.

Truy cập phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài và Nhà Ở: Loại Trừ – Khấu Trừ)” trong Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, thì quý vị phải có một nơi chọn để khai thuế ở nước ngoài và là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ. Quý vị cũng phải là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (tiêu chuẩn cứu xét về Cư Trú Chân Thật) hoặc quý vị phải có mặt thực tế ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tiếp nào (tiêu chuẩn cứu xét về Hiện Diện Thực Tế).

Công dân Hoa Kỳ có thể đủ điều kiện theo một trong hai tiêu chuẩn cứu xét, nhưng có các định nghĩa cụ thể cho người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ trong mỗi tiêu chuẩn cứu xét.

Tiêu Chuẩn Cứu Xét Về Hiện Diện Thực Tế

Để đáp ứng tiêu chuẩn cứu xét này, quý vị phải là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào. Một ngày trọn vẹn có nghĩa là khoảng thời gian 24 giờ bắt đầu từ nửa đêm.

Tiêu Chuẩn Cứu Xét Về Cư Trú Chân Thật

Để đáp ứng tiêu chuẩn cứu xét này, quý vị phải là một trong những người sau:

  • Một công dân Hoa Kỳ là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, nếu quý vị khai thuế theo niên lịch), hoặc
  • Ngoại nhân thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc tịch của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế (từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12, nếu quý vị khai thuế theo niên lịch).

Việc quý vị có phải là thường trú nhân ngay thực của một nước ngoài hay không phụ thuộc vào ý định của quý vị về thời gian và tính chất của giai đoạn lưu trú. Bằng chứng về ý định của quý vị có thể là lời nói và hành động của quý vị. Nếu chúng mâu thuẫn thì hành vi của quý vị có sức nặng hơn lời nói của quý vị. Thông thường, nếu quý vị đến nước ngoài vì một mục đích tạm thời nhất định và quay trở lại Hoa Kỳ sau khi hoàn thành việc đó, thì quý vị không phải là thường trú nhân ngay thực của nước đó.

Hai tiêu chuẩn cứu xét khác nhau ở chỗ một bên chỉ dựa trên sự hiện diện thực tế trong khi bên kia dựa trên ý định của người đóng thuế.

Truy cập phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài và Nhà Ở: Loại Trừ – Khấu Trừ)” trong Chương 4 của Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh) hoặc trang Loại Trừ Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Không thể loại trừ lương hưu ở nước ngoài trên Mẫu 2555. Thu nhập kiếm được ở nước ngoài cho các mục đích loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài không bao gồm lương hưu và thu nhập niên kim (bao gồm phúc lợi An Sinh Xã Hội và hưu trí đường sắt được coi như An Sinh Xã Hội). Truy cập phần “Foreign Earned Income and Housing: Exclusion – Deduction (Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài và Nhà Ở: Loại Trừ – Khấu Trừ)” trong Chương 4 của Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Nếu quý vị đã yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài, loại trừ chi phí nhà ở hoặc khấu trừ chi phí nhà ở trên Mẫu 2555, thì quý vị phải tính tiền nợ thuế của mình bằng cách sử dụng Bảng Tính Thuế Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (cho Dòng 16) trong Hướng Dẫn Mẫu 1040 và 1040-SR hoặc phần mềm khai thuế thu nhập của quý vị.

Từ Bỏ Quốc Tịch: Cựu Công Dân và Thường Trú Nhân Dài Hạn

Các điều khoản về thuế hồi hương áp dụng cho công dân Hoa Kỳ đã từ bỏ quốc tịch và thường trú nhân dài hạn (người có thẻ xanh) đã kết thúc tình trạng cư trú tại Hoa Kỳ. Mẫu 8854 được sử dụng bởi các cá nhân đã hồi hương để thông báo cho IRS về việc hồi hương của họ và xác nhận rằng họ đã tuân thủ tất cả các nghĩa vụ thuế liên bang trong 5 niên thuế trước ngày họ hồi hương. Truy cập Giới Thiệu Về Mẫu 8854, Báo Cáo Ban Đầu và Hàng Năm về Thông Tin Từ Bỏ Quốc Tịch (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Để biết thêm chi tiết về các điều khoản thuế từ bỏ quốc tịch, hãy xem "Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch" trong phần "Thu Nhập của Người Nước Ngoài Bị Đánh Thuế Như Thế Nào" của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài.

Nếu quý vị là người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ, thì các quy tắc về nộp tờ khai thuế thu nhập, tài sản di sản, quà tặng và nộp thuế ước tính thường giống nhau cho dù quý vị ở Hoa Kỳ hay ở nước ngoài. Nếu quý vị là người nước ngoài tạm trú, quý vị thường chỉ phải chịu thuế thu nhập Hoa Kỳ đối với thu nhập từ nguồn Hoa Kỳ. Trong những trường hợp hạn chế, thu nhập từ nguồn nước ngoài nhất định phải chịu thuế Hoa Kỳ. Vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài.

Để biết các yêu cầu và thủ tục về thuế thu nhập liên quan đến việc chấm dứt tình trạng cư trú tại Hoa Kỳ của quý vị, hãy xem "Thuế Từ Bỏ Quốc Tịch" trong phần "Thu Nhập của Người Nước Ngoài Bị Đánh Thuế Như Thế Nào" của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, và Hướng Dẫn Cho Mẫu 8854, Báo Cáo Ban Đầu và Hàng Năm về Thông Tin Từ Bỏ Quốc Tịch (tiếng Anh), để biết thêm chi tiết.

Đơn Xin Cấp Mã Số Thuế Cá Nhân của IRS (ITIN) – Mẫu W-7

Quý vị cần có ITIN nếu quý vị không đủ điều kiện nhận số An Sinh Xã Hội nhưng phải cung cấp số nhận diện người đóng thuế trên tờ khai thuế hoặc tờ khai thông tin để khai thuế của Hoa Kỳ. Truy cập Mã Số Thuế Cá Nhân để biết thêm thông tin.

Quý vị cần ITIN ngay khi quý vị sẵn sàng nộp tờ khai thuế thu nhập liên bang, vì quý vị cần đính kèm tờ khai thuế vào đơn đăng ký của mình. Để nộp đơn xin ITIN, hãy hoàn thành Mẫu W-7, Đơn Xin Mã Số Thuế Cá Nhân của IRS. Xem Hướng Dẫn liên quan cho Mẫu W-7 để biết các tài liệu cần thiết và nơi nộp đơn. Truy cập trang Mã Số Thuế Cá Nhân (ITIN) để biết thông tin cụ thể.

Có những ngoại lệ đối với yêu cầu bao gồm tờ khai thuế Hoa Kỳ với Mẫu W-7. Ví dụ: nếu quý vị là một người nước ngoài tạm trú đủ điều kiện để được hưởng lợi từ việc giảm khấu lưu theo hiệp ước thuế thu nhập, thì quý vị có thể đăng ký ITIN mà không cần phải đính kèm tờ khai thuế thu nhập liên bang. Để có danh sách đầy đủ các trường hợp ngoại lệ đối với yêu cầu đính kèm tờ khai thuế thu nhập, hãy tham khảo Bảng Các Trường Hợp Ngoại Lệ trong Hướng Dẫn Cho Mẫu W-7.

Thu nhập tiền bản quyền từ nguồn Hoa Kỳ trả cho người nước ngoài tạm trú thường phải chịu 30% thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ. Nếu quý vị đang yêu cầu giảm thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ đối với thu nhập tiền bản quyền từ nguồn Hoa Kỳ theo một hiệp ước thuế, thì quý vị nên lấy ITIN và cung cấp cho người đại diện khấu lưu trên Mẫu W-8 BEN, Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Người Ngoại Quốc của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng Để Khấu Lưu Thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh). Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

Bảng Các Trường Hợp Ngoại Lệ trong Hướng Dẫn Cho Mẫu W-7, cụ thể là Ngoại Lệ 1 (d), Khấu Lưu của Bên Thứ Ba Đối Với Thu Nhập Bị Động, các cá nhân đang nhận các khoản phân phối tiền bản quyền trong niên thuế hiện tại và được yêu cầu cung cấp ITIN cho người đại diện khấu lưu vì mục đích khấu lưu thuế và/hoặc yêu cầu khai báo, phải gửi một thư hoặc tài liệu đã ký từ người đại diện khấu lưu, trong đó xác minh rằng ITIN được yêu cầu để thực hiện các khoản phân phối trong niên thuế hiện tại phải khai báo thông tin IRS hoặc khấu lưu thuế liên bang. Để biết thư mẫu có chữ ký, hãy xem Thư Mẫu từ Người Đại Diện Khấu Lưu trong Ấn Phẩm 1915, Am Hiểu Mã Số Thuế Cá Nhân của IRS của Quý Vị (tiếng Anh)PDF.

Chưa. Người thi hành được yêu cầu đính kèm Bảng K-1 (Mẫu 1041) cho mỗi người thụ hưởng khi nộp Mẫu 1041, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Di Sản và Quý Tín Thác, đối với tài sản di sản của người quá cố. Bảng K-1 phải cung cấp mã số thuế của người thụ hưởng.

Ngoài ra, người thừa kế hoặc người thụ hưởng là người nước ngoài tạm trú muốn yêu cầu giảm mức thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ phù hợp đối với các khoản phân bổ từ tài sản di sản theo một hiệp ước thuế phải nộp cho người thi hành tài sản di sản Mẫu W-8 BEN, Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Người Ngoại Quốc của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng Để Khấu Lưu Thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), trong đó phải cung cấp mã số thuế của cá nhân (ITIN). Vui lòng tham khảo Tờ Khai Thuế Thu Nhập cho Di Sản – Mẫu 1041 trong Ấn Phẩm 559, Người Còn Lại, Người Thi Hành, va Người Quản Lý (tiếng Anh). Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

Nếu người thừa kế hoặc người thụ hưởng không có số An Sinh Xã Hội, thì người đó phải nộp đơn xin ITIN từ IRS. Vui lòng tham khảo Mẫu W-7 và Hướng Dẫn để biết thông tin về việc đăng ký ITIN.

IRS đã cập nhật các thủ tục ảnh hưởng đến quy trình đăng ký Mã Số Thuế Cá Nhân (ITIN). Người đóng thuế và đại diện của họ nên xem xét những thay đổi này, chúng được giải thích thêm trong Tiêu Chuẩn Sửa Đổi Về Đơn Xin ITIN.

Quý vị có thể yêu cầu một bản sao có chứng nhận của các tài liệu tại đại sứ quán hoặc lãnh sự quán. Tuy nhiên, các dịch vụ có thể khác nhau giữa các quốc gia, vì vậy chúng tôi khuyên quý vị nên liên lạc với lãnh sự quán hoặc đại sứ quán thích hợp để biết thông tin cụ thể.

 

Khấu Lưu Thuế Đối Với Thu Nhập Từ Nguồn Hoa Kỳ

Người nước ngoài thường phải chịu thuế khấu lưu của Hoa Kỳ với tỷ lệ 30% trên một số tổng thu nhập mà họ nhận được từ các nguồn của Hoa Kỳ. Bằng cách cung cấp Mẫu W-8 BEN, Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Người Nước Ngoài của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng Để Khấu Lưu Thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh) đã hoàn thành, cho người trả tiền Hoa Kỳ (còn được gọi là người đại diện khấu lưu Hoa Kỳ) trước hoặc tại thời điểm thu nhập được trả hoặc ghi vào tài khoản, quý vị:

  • Thiết lập rằng quý vị không phải là người Hoa Kỳ,
  • Tuyên bố rằng quý vị là chủ sở hữu thụ hưởng của thu nhập mà Mẫu W-8 BEN đang được cung cấp, và
  • Nếu có, yêu cầu giảm hoặc miễn khấu lưu với tư cách là thường trú nhân của một quốc gia nước ngoài mà Hoa Kỳ có hiệp ước thuế thu nhập. Để yêu cầu giảm hoặc miễn thuế theo hiệp ước thuế thu nhập, Mẫu W-8 BEN phải bao gồm số nhận diện người đóng thuế Hoa Kỳ hợp lệ.

Mẫu W-8 BEN đã hoàn thành được cung cấp cho người trả tiền Hoa Kỳ (còn được gọi là người đại diện khấu lưu Hoa Kỳ) trước hoặc tại thời điểm thu nhập được thanh toán hoặc ghi vào tài khoản. Mẫu này không nộp cho Sở Thuế Vụ Hoa Kỳ. Truy cập Mẫu W-8 BEN, Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Người Nước Ngoài của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng Để Khấu Lưu Thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Thông thường, quý vị cung cấp Mẫu W-8 BEN cho người đại diện khấu lưu hoặc người trả tiền nếu quý vị là người nước ngoài và quý vị là chủ sở hữu thụ hưởng của số tiền phải chịu khấu lưu.

Hãy gửi Mẫu W-8 BEN khi được người đại diện khấu lưu hoặc người trả tiền yêu cầu cho dù quý vị có yêu cầu giảm hoặc miễn khấu lưu hay không.

Truy cập Mẫu W-8 BEN, Giấy Chứng Nhận Tình Trạng Người Nước Ngoài của Chủ Sở Hữu Thụ Hưởng Để Khấu Lưu và Khai Báo Thuế Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin.

Vì quý vị là công dân Hoa Kỳ, bất kể quý vị sống ở đâu, quý vị nên cung cấp cho ngân hàng hoặc người trả tiền Hoa Kỳ của mình Mẫu W-9, Yêu Cầu Mã Số Nhận Dạng Người Đóng Thuế và Chứng Nhận (tiếng Anh) đã hoàn thành, để:

  • Chứng nhận rằng mã số thuế quý vị đang cung cấp là chính xác (hoặc quý vị đang chờ cấp mã số),
  • Chứng nhận rằng quý vị không phải chịu khoản khấu lưu dự phòng, hoặc
  • Yêu cầu miễn khấu lưu dự phòng áp dụng cho những người được trả tiền không cung cấp TIN hợp lệ hoặc là những người được trả tiền được miễn thuế của Hoa Kỳ.

Vui lòng tham khảo Hướng Dẫn Cho Mẫu W-9 để biết thêm chi tiết.

Thông thường, người mua (người được chuyển nhượng) bất động sản Hoa Kỳ phải khấu lưu thuế đối với số tiền thu được từ giao dịch bán khi người mua mua bất động sản Hoa Kỳ từ một người nước ngoài. Khoản khấu lưu này dùng để thâu thuế Hoa Kỳ mà người nước ngoài đó có thể phải trả. Xem Khấu Lưu FIRPTA (tiếng Anh).

Mẫu 8228-A, Báo Cáo Khấu Lưu trên Phát Mại Quyền Lợi Bất Động Sản Hoa Kỳ của Người Nước Ngoài (tiếng Anh), được sử dụng để khai báo chi tiết về giao dịch bán, bao gồm cả số tiền thuế Hoa Kỳ được khấu lưu và cung cấp thông tin cho người bán (người chuyển nhượng) và IRS.

Mẫu 8288-B, Đơn Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Khấu Lưu cho Phát Mại Quyền Lợi Bất Động Sản Hoa Kỳ của Người Nước Ngoài (tiếng Anh), được người nước ngoài sử dụng để xin giấy chứng nhận khấu lưu nhằm giảm bớt hoặc xóa khấu lưu đối với việc phát mại quyền lợi bất động sản ở Hoa Kỳ. Xem Đơn Xin Chứng Nhận Khấu Lưu FIRPTA (tiếng Anh).

Lãi hoặc lỗ khi bán bất động sản tại Hoa Kỳ của quý vị phải được khai báo trên Mẫu 1040-NR, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài Tạm Trú (tiếng Anh). Số tiền thuế thu nhập liên bang Hoa Kỳ được khấu lưu được kê trên Mẫu 8288-A của quý vị phải được nhập vào phần Payment (Thanh toán) trên trang 2 của Mẫu 1040-NR để quý vị nhận được khấu giảm cho khoản thuế được khấu lưu.

Nếu tài sản quý vị đã bán thuộc sở hữu của cả quý vị và vợ/chồng của quý vị, thì sẽ cần phải nộp hai tờ khai thuế Mẫu 1040-NR. Mỗi người sẽ cần phải hoàn thành Mẫu 1040-NR của riêng mình. Bao gồm Bảng D với Mẫu 1040-NR của quý vị và chia đều tất cả số tiền khi hoàn thành các mẫu khác nhau.

Truy cập Khai Báo và Trả Tiền Thuế trên Quyền Lợi Bất Động Sản Hoa Kỳ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Thông thường, người nước ngoài tạm trú phải chịu thuế suất 30% đánh vào tổng số tiền thắng bài bạc ở Hoa Kỳ nếu thu nhập đó không gắn với hoạt động thương mại hay kinh doanh ở Hoa Kỳ và không được miễn thuế theo hiệp ước thuế thu nhập. Tuy nhiên, không có khoản thuế nào đánh vào thu nhập cờ bạc phi kinh doanh mà người nước ngoài tạm trú thắng khi chơi blackjack, baccarat, crap, roulette hoặc big 6 wheel ở Hoa Kỳ. Thuế bị khấu lưu, cùng với tổng số tiền thắng bài bạc, được khai báo cho người nước ngoài tạm trú trên Mẫu 1042-S, Thu Nhập Từ Nguồn Hoa Kỳ của Người Nước Ngoài Phải Chịu Khấu Lưu (tiếng Anh). Đối với mục đích khấu lưu tiền thắng bài bạc, tổng số tiền thắng là số tiền thắng bài bạc bằng hoặc vượt quá số tiền ngưỡng cho các loại trò chơi bài bạc cụ thể.

Ngoài ra, hãy kiểm tra các hiệp ước thuế thu nhập giữa Hoa Kỳ và một quốc gia nước ngoài cụ thể để biết mức giảm hoặc có thể miễn hoàn toàn thuế thu nhập Hoa Kỳ cho thường trú nhân của quốc gia cụ thể đó. Truy cập Hiệp Ước Thuế Thu Nhập của Hoa Kỳ - A đến Z (tiếng Anh) để có danh sách đầy đủ và văn bản của các hiệp ước hiện hành.

Để yêu cầu bất kỳ lợi ích nào phù hợp theo hiệp ước, quý vị phải cung cấp cho người trả tiền Mẫu W-8 BEN hợp lệ – với số nhận diện người đóng thuế Hoa Kỳ – nếu thu nhập từ bài bạc không gắn với hoạt động thương mại hoặc kinh doanh tại Hoa Kỳ. Mẫu W-8 BEN không nộp cho IRS.

Truy cập Ấn Phẩm 515, Khấu Lưu Thuế cho Người Nước Ngoài Tạm Trú và Thực Thể Nước Ngoài (tiếng Anh)Ấn Phẩm 901, Hiệp Ước Thuế của Hoa Kỳ (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Khai Báo Tài Khoản Tài Chính Nước Ngoài

Nếu quý vị có quyền lợi tài chính hoặc thẩm quyền ký đối với tài khoản tài chính nước ngoài, bao gồm tài khoản ngân hàng, tài khoản môi giới, quỹ tương hỗ, quỹ ủy thác hoặc loại tài khoản tài chính nước ngoài khác, thì Đạo Luật Bảo Mật Ngân Hàng có thể yêu cầu quý vị khai báo tài khoản này hàng năm cho Sở Thuế Vụ (IRS) Hoa Kỳ bằng cách nộp Khai Báo FinCEN 114, Khai Báo Tài Khoản Ngân Hàng và Tài Chính Nước Ngoài (FBAR) (tiếng Anh) (trước đây là TD F 90-22.1).

Ngoài ra, công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ có tài sản tài chính nước ngoài cụ thể với tổng giá trị vượt quá $50.000 phải khai báo cho IRS trên Mẫu 8938, Khai Báo Tài Sản Tài Chính Ngoại Quốc Cụ Thể (tiếng Anh), đính kèm với tờ khai thuế thu nhập liên bang của họ. Để biết thêm thông tin liên quan đến báo cáo tài sản tài chính nước ngoài cụ thể này, hãy xem Thông Tin FATCA Dành Cho Cá Nhân (tiếng Anh).

Yêu cầu nộp Mẫu 8938 không thay thế hoặc ảnh hưởng đến nghĩa vụ của người đóng thuế trong việc nộp Khai Báo FinCEN 114, Khai Báo Tài Khoản Ngân Hàng và Tài Chính Nước Ngoài (FBAR) (trước đây là TD F 90-22.1). Để có bảng so sánh về hai yêu cầu báo cáo tài khoản nước ngoài này, hãy xem So Sánh Mẫu 8938 và Yêu Cầu FBAR (tiếng Anh).

Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2013, người khai thuế phải nộp FBAR theo phương thức điện tử thông qua Hệ Thống Khai Bằng Điện Tử BSA (tiếng Anh). Nếu không thể khai bằng điện tử, thì người khai có thể liên lạc với Đường Dây Trợ Giúp Về Quy Định FinCEN để yêu cầu miễn theo số 800-949-2732 hoặc 313-234-6146 (không miễn cước, dành cho người gọi bên ngoài Hoa Kỳ).

Trợ giúp hoàn thành FBAR có sẵn từ Thứ Hai đến Thứ Sáu, 8 giờ sáng đến 4 giờ 30 chiều. Giờ Miền Đông, theo số 866-270-0733 (miễn cước gọi bên trong Hoa Kỳ) hoặc 313-234-6146 (không miễn cước gọi, dành cho người gọi bên ngoài Hoa Kỳ). Các câu hỏi liên quan đến FBAR có thể được gửi đến fbarquestions@irs.gov. Những người khai định cư ở nước ngoài cũng có thể liên lạc với các đại sứ quán và lãnh sự quán Hoa Kỳ để được hỗ trợ.

Đối với các câu hỏi về hệ thống khai bằng điện tử, hãy gọi Bộ Phận Trợ Giúp Khai Bằng Điện Tử của BSA theo số 866-346-9478, tùy chọn 1 (Thứ Hai-Thứ Sáu, 8 giờ sáng đến 6 giờ chiều Giờ Miền Đông) hoặc gửi email tới địa chỉ bsaefilinghelp@fincen.gov.

Truy cập Khai Báo Tài Khoản Ngân Hàng và Tài Chính Nước Ngoài (FBAR) (tiếng Anh), Đạo Luật Tuân Thủ Về Thuế Đối Với Tài Khoản Mở Nước Ngoài (FATCA) (tiếng Anh), và Thông Tin FATCA Dành Cho Cá Nhân (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Các Câu Hỏi Thường Gặp Hàng Đầu Cho Người Nước Ngoài và Công Dân Hoa Kỳ Sống Ở Nước Ngoài

Là một công dân Hoa Kỳ sống ở Canada, quý vị:

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), và Ấn Phẩm 597, Thông Tin Về Hiệp Ước Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ-Canada (tiếng Anh).

Việc đánh thuế các khoản thanh toán nhận được từ các chương trình hưu trí của Canada tương tự như hệ thống An Sinh Xã Hội của Hoa Kỳ được tính thuế đặc biệt do hiệp ước thuế thu nhập giữa chính phủ Hoa Kỳ và Canada. Cách đánh thuế thu nhập này phụ thuộc vào nơi cư trú của người nhận.

Việc tính thuế đặc biệt áp dụng cho các khoản thanh toán nhận được từ các chương trình hưu trí sau của Canada: Chương Trình Hưu Trí Canada (CPP), Chương Trình Hưu Trí Quebec (QPP) và An Sinh Tuổi Già (OAS).

Nếu người nhận là thường trú nhân Hoa Kỳ, thì những quyền lợi được hưởng:

  • chỉ bị đánh thuế ở Hoa Kỳ,
  • được coi là phúc lợi An Sinh Xã Hội Hoa Kỳ cho các mục đích thuế của Hoa Kỳ, và
  • được khai báo trên Mẫu 1040, Tờ Khai Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ (hoặc Mẫu 1040-SR) trên dòng mà phúc lợi An Sinh Xã Hội Hoa Kỳ sẽ được khai báo.

Nếu người nhận là công dân hoặc thường trú nhân hợp pháp (người có thẻ xanh) của Hoa Kỳ, cũng là thường trú nhân của Canada, thì những phúc lợi được hưởng chỉ bị đánh thuế ở Canada.

Ghi chú: Tham khảo Chủ Đề Số 423 Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương, để biết thông tin về việc xác định số tiền chịu thuế của những quyền lợi được hưởng của quý vị.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, Ấn Phẩm 597, Thông Tin Về Hiệp Ước Thuế Thu Nhập Hoa Kỳ-Canada (tiếng Anh), và Ấn Phẩm 915, Phúc Lợi An Sinh Xã Hội và Hưu Trí Đường Sắt Tương Đương (tiếng Anh).

Thu nhập kiếm được là tiền trả cho các dịch vụ được cá nhân thực hiện, chẳng hạn như tiền công, tiền lương hoặc phí nghề nghiệp. Thu nhập kiếm được ở nước ngoài là thu nhập quý vị nhận được cho các dịch vụ quý vị thực hiện ở một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài.

Để đủ điều kiện được loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài:

  • Nơi chọn để khai thuế của quý vị phải ở nước ngoài; và
  • Quý vị phải đáp ứng tiêu chuẩn cứu xét về cư trú ngay thực hoặc tiêu chuẩn cứu xét về hiện diện thực tế.
  • Không quan trọng việc thu nhập kiếm được do chủ lao động Hoa Kỳ hay chủ lao động nước ngoài trả.

Truy cập Loại Trừ Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài –Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài Là Gì (tiếng Anh)Mẫu 2555, Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Nếu thuế An Sinh Xã Hội và Medicare bị khấu lưu sai từ tiền lương nhận được mà không phải chịu các khoản thuế này, thì trước tiên quý vị phải liên lạc với chủ lao động để được hoàn tiền.

Nếu quý vị không thể nhận được tiền hoàn thuế từ chủ lao động, thì hãy nộp đơn yêu cầu hoàn thuế cho Sở Thuế Vụ trên Mẫu 843, Yêu Cầu Hoàn Thuế và Yêu Cầu Giảm (tiếng Anh).

Truy cập phần “Thuế An Sinh Xã Hội và Medicare” trong Chương 8 của Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, để biết thêm thông tin.

Chủ lao động có thể được yêu cầu khấu lưu thuế thu nhập liên bang từ phiếu lương. Tiền công và tiền thù lao khác trả cho người nước ngoài tạm trú đối với các dịch vụ được thực hiện với tư cách nhân viên thường phải chịu khấu lưu tăng dần ở mức tương tự như người nước ngoài thường trú và công dân Hoa Kỳ, trừ khi được loại trừ cụ thể khỏi thuật ngữ "tiền công" theo luật hoặc được miễn thuế theo hiệp ước.

Người nước ngoài tạm trú phải làm theo hướng dẫn đã sửa đổi khi hoàn thành Mẫu W-4, Chứng Nhận Khấu Lưu Thuế của Nhân Viên. Vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 519, Hướng Dẫn Thuế Hoa Kỳ cho Người Nước Ngoài, để được hướng dẫn hoàn thành Mẫu W-4.

Người nước ngoài tạm trú yêu cầu miễn khấu lưu theo hiệp ước thuế đối với tiền thù lao phải nộp Mẫu 8233, Miễn Khấu Lưu Thù Lao cho Dịch Vụ Cá Nhân Độc Lập (và Một Số Người Phụ Thuộc Nhất Định) của Người Nước Ngoài Tạm Trú (tiếng Anh).

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 515, Khấu Lưu Thuế cho Người Nước Ngoài Tạm Trú và Thực Thể Nước Ngoài (tiếng Anh).

Khi khai tờ khai thuế thu nhập Hoa Kỳ, công dân và thường trú nhân Hoa Kỳ làm việc ở nước ngoài phải khai báo chính xác thu nhập và tính toán các khoản khấu trừ và tín thuế của họ.

Công dân và người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ chịu thuế đối với thu nhập từ những nơi khác trên toàn cầu.

  • Quý vị phải khai báo tiền lương và thu nhập kiếm được khác của mình trên đúng dòng của Mẫu 1040.

Một số người đóng thuế có thể đủ điều kiện để loại trừ một lượng hạn chế thu nhập kiếm được ở nước ngoài của mình và yêu cầu loại trừ hoặc khấu trừ chi phí nhà ở. Để đủ điều kiện:

  • Nơi chọn để khai thuế của họ phải ở nước ngoài, và:
    • Họ phải là công dân Hoa Kỳ là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài, trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế;
    • Họ phải là người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc tịch của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là thường trú nhân ngay thực của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế; hoặc
    • Họ phải là công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào.

Người đóng thuế có thể yêu cầu tín thuế do trả thuế tại nước ngoài nếu được yêu cầu trả thuế thu nhập ở nước ngoài cho nước ngoài đó nếu người này không chọn loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài đối với thu nhập đó.

Người đóng thuế cũng có thể đủ điều kiện để khấu trừ các khoản chi phí nhà ở (đi lại, ăn uống và chỗ ở), nhưng không tính vào thu nhập bị loại trừ.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng tham khảo Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), Ấn Phẩm 463, Chi Phí Đi Lại, Giải Trí, Quà Tặng và Xe Hơi (tiếng Anh), và Ấn Phẩm 514, Tín Thuế Nước Ngoài cho Cá Nhân (tiếng Anh).

IRS cung cấp danh sách các quốc gia mà Hoa Kỳ hiện có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực. Tham khảo Ấn Phẩm 901, Hiệp Ước Thuế của Hoa Kỳ (tiếng Anh), để biết thêm thông tin về các hiệp ước thuế của Hoa Kỳ.

Quý vị cũng có thể tìm thấy một danh sách đầy đủ và văn bản của các hiệp ước hiện tại trên trang Hiệp Ước Thuế Thu Nhập của Hoa Kỳ – A đến Z (tiếng Anh).

Để yêu cầu loại trừ thu nhập kiếm được ở nước ngoài và loại trừ chi phí nhà ở nước ngoài hoặc sự trừ thuế cho chi phí về nhà cửa ở nước ngoài:

  • Quý vị phải có thu nhập kiếm được ở nước ngoài,
  • Nơi chọn để khai thuế của quý vị phải ở nước ngoài, và
  • Quý vị phải thuộc một trong những trường hợp sau:
    • Một công dân Hoa Kỳ là thường trú nhân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế,
    • Một người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ là công dân hoặc có quốc tịch của quốc gia có hiệp ước thuế thu nhập có hiệu lực với Hoa Kỳ và là thường trú nhân chân thật của một quốc gia hoặc các quốc gia nước ngoài trong một khoảng thời gian không bị gián đoạn bao gồm toàn bộ niên thuế, hoặc
    • Một công dân hoặc người nước ngoài thường trú Hoa Kỳ hiện diện thực tế ở một quốc gia hay các quốc gia nước ngoài, trong ít nhất 330 ngày trọn vẹn trong bất kỳ khoảng thời gian 12 tháng liên tục nào.

Luật thuế của Hoa Kỳ không yêu cầu cụ thể thị thực cư trú nước ngoài hoặc thị thực làm việc cho mục đích này, nhưng quý vị nên tuân thủ luật pháp của nước ngoài.

Truy cập Loại Trừ Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (tiếng Anh), Ấn Phẩm 54, Hướng Dẫn về Thuế cho Công Dân Hoa Kỳ và Người Nước Ngoài Thường Trú Sống Ở Nước Ngoài (tiếng Anh)Mẫu 2555, Thu Nhập Kiếm Được Ở Nước Ngoài (tiếng Anh) để biết thêm thông tin.

Sở Thuế Vụ không có trang mạng chính thức về tỷ giá hối đoái. Thông thường, cơ quan này chấp nhận bất kỳ tỷ giá hối đoái được niêm yết nào được sử dụng thường xuyên. Truy cập Ngoại Tệ và Tỷ Giá Chuyển Đổi Tiền Tệ (tiếng Anh)Tỷ Giá Chuyển Đổi Tiền Tệ Trung Bình Hàng Năm để biết thêm thông tin.